INTRODUCTION
In
January 2004, under the sponsorship of the U.S. National Science Foundation, a
The goal of this Conference is threefold:
This conference intends to highlight the latest
progress in research, education and entrepreneurship in biomedical engineering.
The topics to be covered include:
On
behalf of the organizers we would like to express our deepest thanks to our
main sponsors: the National Science Foundation, especially Dr. Bill Chang; the
Vietnam Education Foundation and its Executive Director Mr. Kien Pham; Dr. Phan
Thanh Binh of the VN National University at Ho Chi Minh city, the Ho Chi Minh
University of Technology and its Rector Prof. Phan Thi Tuoi, and Institute of
Laser Technology in Hà Nội, and its director Dr. Tran Thanh Liem. Special
thank goes to Prof. Bill Ditto, chair of BME department of the
Dr. NGUYEN THANH SON |
Prof. VO
VAN TOI |
LỜI MỞ ĐẦU
Mối
quan tâm về ngành kỹ thuật y sinh ngày càng
được tăng lên ở Việt nam, một
đất nước đang phát triển nhanh chóng về
kinh tế và xă hội trong nhiều năm gần đây.
Đội ngũ cán bộ nghiên cứu ở Việt nam có
tiềm năng lớn và ư thức rơ ràng về việc
tập trung đầu tư cho lĩnh vực công nghệ
mới này đang đ̣i hỏi một kế hoạch phát
triển bài bản. Các cơ quan chính phủ cũng như
ban lănh đạo các trường đại học cũng nhiều lần đề
cập đến tầm quan trọng của ngành kỹ
thuật y sinh, xúc tiến nhiều dự án hoạt
động phát huy sự hỗ trợ và hợp tác
quốc tế. Những nhu cầu bức xúc về đào
tạo và nghiên cứu trong lĩnh vực kỹ thuật y
sinh đ̣i hỏi một sự trao đổi toàn diện
trong nước cũng như quốc tế về kinh
nghiệm, hỗ trợ và hợp tác trong nghiên cứu,
đào tạo và kinh thương trong lĩnh vực.
Tháng
1 năm 2004, với sự tài trợ của tổ chức
U.S. National Science Foundation, một đoàn các giáo sư danh
tiếng trong ngành Kỹ thuật y sinh ở một số
trường Đại học Hoa kỳ đă đến
thăm một số trường đại học và
viện nghiên cứu ở Việt nam để t́m hiểu
về sự phát triển của lĩnh vực này ở
Việt nam. Sau chuyến đi, đoàn đă nhiệt t́nh
giới thiệu và tham vấn cộng đồng khoa
học Hoa kỳ và quốc tế tích cực tham gia hợp
tác với Việt nam về nghiên cứu cũng như
đào tạo trong lĩnh vực. Hội nghị quốc
tế này cũng là một trong những hoạt
động đầu tiên với tinh thần thực
hiện kết quả chuyến đi đó.
Mục tiêu của hội nghị
tập trung vào 3 nội dung sau:
Nội dung
của hội nghị bao gồm các chủ đề chính
sau :
Thay
mặt cho ban tổ chức, chúng tôi trân trọng cảm
ơn các nhà tài trợ chính cho Hội nghị: Quỹ Khoa
học quốc gia Hoa kỳ, đặc biệt TS. Bill
Chang; Quỹ Giáo dục Việt nam và giám đốc
Phạm Trung Kiên; Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí
Minh và ông phó giám đốc TS. Đặng Thanh B́nh;
trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh và
bà hiệu trưởng PGS. Phan Thị Tươi; Viện
Công nghệ Laser Hà nội và ông giám đốc TS. Trần
Thanh Liêm. Chúng tôi đặc biệt trân trọng cảm
ơn GS. Bill Ditto, chủ nhiệm bộ môn Kỹ thuật
Y sinh trường Đại học
Dr. NGUYEN THANH SON |
Prof. VO
VAN TOI |
01
Biomedical Engineering in the United States:
Recent History and Future Directions
Don P. Giddens
Dean,
Abstract
Biomedical engineering
(BME) has existed, by one name or another, for several decades in the
NGÀNH KỸ THUẬT Y SINH HỌC TẠI
MỸ: LỊCH SỬ VÀ XU HƯỚNG TRONG TƯƠNG LAI
Tóm tắt:
Ngành kỹ thuật
y sinh học (BME) đă xuất hiện dưới tên này
hay tên khác, từ nhiều thập niên qua tại Mỹ;
nhưng v́ nhiều yếu tố hội tụ gần đây, lĩnh vực này
đă có những bước phát triển phi thường
trong 20 năm qua. Những tác nhân thúc đẩy bao gồm:
sự bùng nổ những tri thức mới về ngành sinh
học, được chu cấp rất nhiều từ
nguồn ngân sách gia tăng gấp đôi của National
Institutes of Health; từ ngân quỹ và việc chú trọng vào
giáo dục và nghiên cứu về kỹ thuật y sinh
của quỹ Whitaker (Whitaker Foundation); chính sách bồi hoàn
về chi phí chăm sóc sức khỏe trong đó xem kỹ
thuật công nghệ là nguồn đóng góp quan trọng cho
các liệu pháp chữa trị; và mối quan tâm của
bộ phận các khoa và sinh viên về ứng dụng công nghệ vào
lợi ích cộng đồng gia tăng. Trong năm 1970
đă có khoảng 10 đề tài của sinh viên và 20
đề tài nghiên cứu sinh về kỹ thuật y sinh.
Trong khi năm 2005 số lượng tương ứng là 70 và 80.
Tăng cường cho tầm quan trọng của các nghiên
cứu y sinh, các đề tài này thường thể
hiện những phương pháp giáo dục rất sáng
tạo có thể dùng như những mô h́nh cho các
chương tŕnh của các ngành kỹ thuật khác. Lĩnh
vực kỹ thuật y sinh giờ đây đóng góp như
là nguồn kích thích chuyển giao các nghiên cứu y sinh thành
các sản phẩm hay quy tŕnh có thể áp dụng cho
bệnh nhân, một tầm quan trọng và là nền
tảng cho các mục tiêu của quỹ Wallace H. Coulter, có
vai tṛ chuyển giao cho các nghiên cứu phát triển cao
hơn. Dự đoán các chương tŕnh kỹ thuật y
sinh tại Mỹ sẽ là nhân tố chèo lái chính trong nghiên
cứu của liên ngành sinh học, y khoa, và kỹ thuật
công nghệ; và kỹ thuật y sinh sẽ là xúc tác làm
bệ phóng cho các ngành kỹ thuật khác xâm nhập sâu
hơn vào các ứng dụng y sinh. Ở tầm quốc
tế, kỹ thuật y sinh là lĩnh vực vượt
khỏi phạm vi quốc gia và những tư tưởng
chính trị - nó tồn tại với mục đích duy
nhất là cải thiện điều kiện sống
của con người.
02
BIOMEDICAL ENGINEERING:
A 21ST CENTURY “MULTIDISCIPLINARY DISCIPLINE”
William L. Ditto
Department of Biomedical Engineering
Abstract
Over the course of the
previous century Science, Engineering and Medicine have become increasingly
more specialized and focused. Such specialization, while wildly successful in
the past, has increasingly become a barrier to progress. The barrier between
medicine and engineering has been particularly impermeable. Arguably this
barrier has led to the development of health that is beyond the means of most
of the world’s population. The need for a discipline, a “multi-disciplinary
discipline” that straddles this barrier has led to the emergence of modern
Biomedical Engineering.
During this address a broad
definition of biomedical engineering will be explored and debated. Anecdotes
and historical perspectives will be interwoven with qualitative and
quantitative observations of how biomedical engineering has emerged within the
context of the founding and development of two biomedical engineering
departments. The address will conclude with an international perspective on the
course of biomedical engineering’s emergence as a global, truly 21st century
profession.
CÔNG NGHỆ Y SINH: MỘT
LĨNH VỰC “ĐA NGÀNH” Ở THẾ KỶ 21
Tóm tắt
Qua tiến tŕnh
tiến triển từ những thế kỷ
trước, Khoa học,
Kỹ thuật và Y học đă trở nên ngày càng chuyên môn
hóa và tập trung. Sự chuyên môn hóa này, tuy tạo ra
nhiều sự thành công mạnh mẽ trong quá khứ đă
trở thành một rào cản cho sự phát triển. Rào
cản giữa Y Khoa và Kỹ thuật đặc biệt
đă trở nên khó vượt qua. Rào cản này đă
dẫn đến sự phát triển gây tranh căi về
mặt sức khỏe vượt mức trung b́nh của
phần lớn dân số thế giới. Nhu cầu cho
một ngành, một “đa ngành” vượt lên khỏi rào
cản này, đưa đến sự xuất hiện
của Công nghệ Y Sinh hiện đại.
Trong bài nói chuyện
này, một định nghĩa rộng của công nghệ
y sinh sẽ được khảo sát và tranh luận.
Những giai thoại cũng như quan niệm lịch
sử sẽ được đan xen với những quan
sát định tính và định lượng để t́m
hiểu công nghệ y sinh đă xuất hiện thế nào
trong ngữ cảnh thành lập và phát triển của 2 khoa
công nghệ y sinh. Bài nói sẽ kết luận bằng
viễn cảnh mang tính quốc tế về tiến tŕnh
phát triển của công nghệ y sinh nhưng một
lĩnh vực chuyên môn thực sự, mang tính toàn cầu
của thế kỷ 21.
03
STARTING A BIOENGINEERING
DEPARTMENT
AT THE
Bruce C. Wheeler
Department of Bioengineering,
Abstract
The University of Illinois
Department of Bioengineering was approved in December 2003. The Department came
into existence a 50 year record of bioengineering teaching and research
distributed across the university and approximately 50 affiliate faculty, but
only one regular faculty member.
Building on this base, in one year’s time we added two faculty, two
instructors, 22 first year undergraduates, and three graduate students. As we
begin our second year we project three faculty hires, 30 more undergraduates,
and 6 more graduate students. We plan
grow to 15 faculty – almost all hired from outside the university – 300
undergraduate students and 100 graduate students. The major obstacles have been the late
recognition that there was need for a Bioengineering Department, not just the
loose program that had existed since 1974, also, the lack of a building and the
decline of nationally available startup funds.
The major advantages have been the long-term written commitment of the
The announced areas of
research concentration include Biomedical Imaging, for which there is great
strength in allied departments across campus, including MRI, ultrasound, and
biophotonics modalities. Computational Bioengineering
complements the
SỰ THÀNH LẬP BỘ
MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
TẠI ĐẠI HỌC
Tóm tắt
Bộ môn Công
Nghệ Sinh Học tại đại học
Các hướng nghiên
cứu chính hiện nay bao gồm Hiển thị h́nh
ảnh y sinh (Biomedical Imaging) với sự hợp tác
của nhiều bộ môn và các trang thiết bị như
MRI, siêu âm và biophotonic trong trường, hướng Công
nghệ Tính toán Sinh học với sự hợp tác của
Trung tâm Quốc Gia các Ứng dụng Siêu Điện toán
hiện có trụ sở trong khuôn viên của đại
học Illinois và các lực lượng hàn lâm về công
nghệ tin học, lư sinh và sinh học gen. Tiền đề của
hướng Công nghệ vi sinh học và sinh học phân
tử có sự hỗ trợ của lực lượng
khoa học trong công nghệ micro và nano, cũng như ngành
hóa. Hướng công nghệ mô và tế bào được
sự hỗ trợ của nhân lực trong ngành Sinh học
Gen và Khoa học vật liệu. Các bộ môn khác của
trường cũng đang triển khai những hoạt
động nghiên cứu đào tạo có liên quan đến
y sinh. Điều này giúp bộ môn chúng tôi có thể dồn
mọi nỗ lực sang hướng khác, ví dụ như
nghiên cứu công nghệ y sinh trực tuyến, tức là
chúng tôi sẽ đẩy mạnh sự áp dụng nghiên
cứu khoa học thẳng vào y học để giải
quyết cũng như lắng nghe những nhu cầu
cấp bách trong ngành này thay v́ chỉ chú trọng đến
những vấn đề liên quan đến khoa học
thuần túy.
04
Issues
encountered in BME education program
in
HUYNH QUANG LINH
Department of Biomedical Engineering,
Abstract
The training program of BME
in HCMC University of Technology has just begun over 4 years and has enrolled
about 200 undergraduate students and 20 graduate students. This fact proved
that the need of biomedical engineers to support medical staff for modernizing
national public health care system and other life science areas is very high. However
to achieve an adequate training quality has the Department of Biomedical
Engineering to overcome urgently many actual shortcomings such as improving
elementary labs for BME, advanced retraining of teaching and research staff, setting
up more comprehensive coordination and cooperation with hospitals, research
institutes, companies, universities and
scientific community, searching and establishing collaborations with academic
partners abroad to court their support or help to improve organization
experiences in training and research and other material facilities as well.
MỘT SỐ VẤN
ĐỀ TRONG CHƯƠNG TR̀NH ĐÀO TẠO
KỸ THUẬT Y SINH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
BÁCH KHOA TP.HCM
Tóm tắt
Chương tŕnh
đào tạo ngành Kỹ thuật Y sinh ở trường
Đại học Bách khoa TP.HCM đă khởi sự
được 4 năm và đă có hơn 200 sinh viên và 20 học
viên cao học theo học. Điều đó chứng tỏ
nhu cầu về kỹ sư y sinh để hỗ trợ
đội ngũ y tế trong nhiệm vụ hiện
đại hoá nền y tế nước nhà và các lĩnh
vực y sinh học khác rất là cao. Tuy nhiên để có
thể đạt được một chất
lượng đào tạo tương xứng Bộ môn
Vật lư Kỹ thuật Y sinh chúng tôi cần phải
giải quyết cấp bách các nhiệm vụ: hoàn
thiện các pḥng thí nghiệm cơ sở của kỹ
thuật y sinh, đào tạo nâng cao đội ngũ cán
bộ giảng dạy và nghiên cứu, thiết lập
chặt chẽ hơn sự hợp tác với các bệnh
viện, cơ sở nghiên cứu, công ty và cộng
đồng khoa học trong lĩnh vực, phát triển quan
hệ hợp tác với các cộng đồng hàn lâm
nước ng̣ai để tranh thủ học hỏi kinh
nghiệm cũng như sự giúp đỡ cơ sở
vật chất.
05
TRAINING AND RESEARCH IN
BIOMEDICAL ELECTRONIC SPECIALITY IN
Nguyen Duc Thuan, Nguyen Thai Ha, Nguyen Viet Dung
Department of Electronics Technology and Biomedical Electronics
Engineering,
Abstract
The Biomedical Electronics
speciality (BME) at Hanoi University of Technology (HUT) is a new one
established in 1999, in order to meet the pressing and necessary requirements
of society, especially the ones of the Ministry
of Health. This speciality has built a new training program, with reference to
different advanced models of many countries in the world. In this model, all
students of the speciality are initially taught fundamental knowledge, then the
specialistic knowledge. At the same time, they practice at the laboratories of
HUT, along with visiting some hospitals and research institutes in
ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN
CỨU TRONG LĨNH VỰC KỸ THUẬT Y SINH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Tóm tắt
Chuyên ngành
Điện tử Y sinh (ĐTYS) của trường ĐH
Bách Khoa HN là một chuyên ngành mới (bắt đầu
được xây dựng từ năm 1999), ra đời
nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp thiết
của xă hội mà đặc biệt của Bộ Y
tế. Chuyên ngành đă xây dựng được một mô
h́nh đào tạo mới, có sự tham khảo các mô h́nh đào
tạo tiên tiến của nhiều nước trên thế
giới. Trong mô h́nh này, các sinh viên được đào
tạo khối kiến thức cơ bản, sau đó chuyển
sang đào tạo chuyên ngành. Trong quá tŕnh đào tạo, các
sinh viên đồng thời được thực tập
tại pḥng thí nghiệm chuyên ngành tại trường,
kết hợp với tham quan và thực tập tại các
bệnh viện, viện nghiên cứu. Các bài giảng
đều được giảng dạy bằng các
phương pháp giảng dạy mới và sau từng khoá,
các bài giảng đều được nâng cấp và
cập nhật các thông tin mới. Mỗi tuần học
đều có một buổi ngoại khoá, trong buổi
đó sinh viên sẽ được tiếp xúc và trao
đổi một số công nghệ mới của ngành do
một số chuyên gia trong nước hoặc nước
ngoài báo cáo. Song song với quá tŕnh học tập, sinh viên c̣n
được tham gia nghiên cứu khoa học (NCKH) cùng các
thầy cô trong bộ môn, các sinh viên được chia thành
các nhóm nghiên cứu tuỳ theo sở thích và khả năng.
Như vậy, với cách thức và nội dung đào
tạo này, chương tŕnh đào tạo đă phát huy
hiệu quả cao, các sinh viên khi ra trường
được trang bị cả lư thuyết và thực
tiễn nên có thể đáp ứng nhanh với các yêu
cầu của xă hội.
06
The
Problem Based Learning Approach
within Biomedical Engineering
Thomas DeMarse
Department of Biomedical
Engineering,
Abstract
The lecture based course is
perhaps one of the oldest and most common classroom education formats within
universities. Many students who have completed their undergraduate educations
emerge from this system with deep knowledge in their respective discipline, but
have not acquired the skill sets needed to tackle more open-ended problems
(i.e., where there is no one correct answer), the very types of problems they
will be confronted with in business or research. The problem based learning
approach (PBL) is based on the idea that students can learn the most by
“doing.” Unlike the lecture format, PBL
delivers education through problem solving. Students (both undergraduate or
graduate) learn by solving open-ended problems as a team. Students must learn
how to define the nature of the problem, acquire the information they need to
identify potential solutions, and develop those solutions into a product. In
contrast to lecture, the instructor’s role in PBL is to guide the students down
the path to finding the solution without acting as “the sole source” of the
information. In the Department of Biomedical Engineering at the
PHƯƠNG PHÁP
HỌC NÊU VẤN ĐỀ (PBL) TRONG KỸ THUẬT Y SINH
Tóm tắt
Cách học dựa
trên bài giảng là một trong những phương pháp
học cổ điển nhất và thông dụng nhất
trong các trường đại học hiện nay. Có rất
nhiều sinh viên đă tốt nghiệp và có được những
kiến thức sâu rộng cho riêng ḿnh dựa trên nền tảng của hệ
thống giáo dục này, tuy nhiên họ lại không
dược cung cấp những kỹ năng cần
thiết để giải quyết vấn đề
mở trong thực tế (có rất nhiều phương
pháp xử lư khác nhau), những vấn đề đặc
trưng này sẽ được kiểm chứng trong kinh
doanh và trong nghiên cứu. PBL dựa trên ư tưởng
rằng sinh viên học nhiều nhất bằng cách làm
việc. không giống như bài giảng cổ
điển,PBL chuyển tải nội dung thông qua cách
giải quyết vấn đề. Sinh viên học bằng
cách giải quyết những vấn đề mở theo
nhóm. Sinh viên phải học cách định nghĩa bản
chất vấn đề, thu thập cách thông tin cần
thiết và phát triển hướng giải quyết cho
vấn đề đó. Khác với phương pháp
giảng cổ điển, người thầy trong PBL có
vai tṛ hướng dẫn sinh viên theo hướng giải
quyết vấn đề mà
không phải là nguồn cung cấp thông tin chính. trong bộ
môn Kỹ Thuật Y Sinh của trường đại
học
07
Creating
Economic Growth
via Entrepreneurial Routes
Sheryl S. Prucka, Matthew W.
Prucka, Lee S. Herron.
Prucka Engineering Inc,
Abstract
In the
In order to create new
biomedical businesses that succeed, we must determine what skills are necessary
to build an optimal core team.
Entrepreneurial biomedical engineers must have a level or depth and
breadth of knowledge that is much greater than was once the case. In addition, these engineers must work
effectively as part of multidisciplinary teams.
We will discuss some of the educational requirements for producing
biomedical engineers who are ready to create the next generation of biomedical
businesses.
Another key area related to
entrepreneurship is that of matching available technologies to market
needs. While many successful businesses
can be built without significant intellectual property, many of the more
valuable business opportunities in the biomedical world will require new
technologies and scientific results that make building businesses more
challenging. We will study several
business models and consider their advantages and disadvantages. Technology Transfer, or moving new
technologies from the academic environment into the commercial sphere so that
they may benefit the world, is an effective mechanism for starting new
businesses. We will look at the mechanics
of starting new biomedical businesses, as well as the support structures that
enhance the likelihood of a successful start.
TẠO RA SỰ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ
THÔNG QUA CON ĐƯỜNG KINH THƯƠNG
Tóm tắt
Ở Mỹ, các nhóm nhỏ của
nhiều cá nhân thường sáng lập ra những công ty
để tạo ra những sản phẩm y tế và
kỹ thuật mới, do các cơ hội kinh doanh liên quan
đến lĩnh vực Y sinh về bản chất thường
là không giới hạn. Những nỗ lực kinh
thương trong lĩnh vực y sinh sinh lợi gấp
đôi bởi v́ sự phát triển của chúng có ư nghĩa
tích cực cho cả tương lai của nền kinh
tế, lẫn tương lai của nhân loại.
Để tạo ra doanh nghiệp y sinh
mới thành công, chúng ta cần xác định những
kỹ năng cần thiết để xây dựng một
nhóm ṇng cốt tốt nhất. Các kỹ sư kinh doanh công
nghệ y sinh cần phải có một mức độ
hiểu biết sâu hoặc rộng hơn mức
độ hiện có. Chúng ta sẽ thảo luận một
vài yêu cầu về giáo dục để tạo ra
những kỹ sư y sinh sẵn sàng tạo ra một
thế hệ những nhà kinh doanh y sinh học mới.
Một lĩnh vực then chốt liên quan đến kinh thương là làm cho những công nghệ hiện tại trở nên phù hợp với nhu cầu của thị trường. Trong khi nhiều doanh nghiệp thành công có thể được xây dựng mà không cần tài sản trí tuệ một cách rơ rệt, những cơ hội kinh doanh đáng giá trong thế giới y sinh sẽ đ̣i hỏi sự vận dụng những kết quả công nghệ và khoa học mới. Điều này làm cho việc xây dựng doanh nghiệp mang tính thử thách nhiều hơn. Chúng ta sẽ nghiên cứu nhiều mô h́nh kinh doanh và xem xét ưu điểm cũng như khuyết điểm của chúng. Chuyển giao công nghệ, hay nói khác hơn là chuyển các công nghệ mới từ môi trường học thuật sang lĩnh vực thương mại để tạo ra lợi ích cho thế giới, là một cơ chế hiệu quả để bắt đầu một doanh nghiệp mới. Chúng ta sẽ xem xét đến các cơ chế để bắt đầu một doanh nghiệp y sinh mới, cũng như các cấu trúc nâng đỡ cần thiết nhằm tăng cường khả năng có được bước khởi đầu thành công.
08
ESTABLISHING MEDTECH
BUSINESS IN US AND
Sun Jianguo
(Vitalog Inc.US/China)
Abstract
Medical innovation has
great potential to synthesize advances in the sciences, bioengineering,
biomaterials, genomics, computing, and telecommunications to develop
technologies that will extend our ability to prevent, diagnose, and treat
disease. The medical technology industry plays a vital role in delivering safe,
effective, and high-quality health care. It continues to be one of the most
vital and dynamic sectors of the
Trained in Biomedical
Engineering and Business, the presenter founded a Sleep Disordered Breathing
patient management company (Vitalog Inc) in the
ThiẾt
lẬp kinh doanh công nghỆ y sinh (MedTech)
Ở MỸ và Trung QuỐc
Tóm tắt
Những phát minh y
học rất có tiềm năng trong việc tổng
hợp những tiến bộ trong khoa học, kỹ
thuật sinh học, vật liệu sinh học, khoa học
nghiên cứu về gen, tin học y học, và viễn thông
để phát triển những kỹ thuật giúp mở
rộng khả năng của chúng ta nhằm ngăn
ngừa, chẩn đoán và điều trị bệnh. Ngành
công nghệ y sinh đóng vai tṛ quan trọng trong việc mang
đến sự chăm sóc sức khoẻ an toàn, hiệu
quả và chất lượng cao. Nó tiếp tục là
một trong những khu vực năng động và quan
trọng nhất trong nền kinh tế Mỹ với
thị trường trị giá hơn 90 tỷ đô la.
Thị trường toàn cầu đạt đến
mức 200 tỷ.
Được
đào tạo cả về công nghệ y sinh và thương
mại, tác giả đă thành lập một công ty chuyên
về quản lư bệnh nhân bị chứng rối
loạn hô hấp trong giấc ngủ (Vitalog Inc) ở
Mỹ và công ty thiết bị tim mạch (Vitsmed Ltd. ) ở
Trung Quốc. Để tăng lợi thế cạnh tranh
trong thị trường nội địa, cả hai công
ty đều sử dụng nguồn lực bên ngoài,
nhưng với khuôn mẫu rất khác nhau. Vitalog th́ sử
dụng những dịch vụ xử lư dữ kiện y
học và sản phẩm từ Trung Quốc, trong khi Vismed
kư hợp đồng để thiết kế sản phẩm
và sản xuất những thành phần chủ yếu
ở Mỹ và châu Âu. Đ̣n bẩy hiệu quả của
nguồn lực toàn cầu cho phép một công ty kỹ thuật
y tế mang sản phẩm và dịch vụ cạnh tranh
của nó đến cho khách hàng.
09
THE
Renata J. Matsson
Abstract
Scientific
breakthroughs in biomedical engineering have opened a universe of new
applications for diagnosis and treatment of diseases. Most of these inventions
are made at universities and other research institutions with help of federal
research grants. Scientists are encouraged to develop their technological
inventions into marketable products. In the
KINH THƯƠNG TRONG
CÔNG NGHỆ Y SINH
Tóm tắt
Các phát minh khoa học vĩ đại trong công nghệ y sinh đă mở ra một không gian mới về các ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Phần lớn các phát minh này xuất phát từ các trường đại học và các viện nghiên cứu bằng nguồn vốn từ các dự án nghiên cứu do nhà nước tài trợ. Các nhà khoa học được khuyến khích phát triển các sản phẩm công nghệ của ḿnh thành các sản phẩm thị trường. Tại Mỹ, việc chuyển giao công nghệ từ các môi trường hàn lâm sang các công ty tư nhân được thực hiện thông qua mạng lưới quan hệ đối tác. Trường đại học, các pḥng thí nghiệm Quốc gia, các hiệp hội các nhà khoa học chuyên ngành, công nghiệp, các hiệp hội thương mại cũng như các cơ quan Chính phủ cùng nỗ lực hỗ trợ kinh phí cho dù có thể cùng phải chịu rủi ro. Các chương tŕnh, ví dụ như chương tŕnh Nghiên cứu Sáng chế các doanh nghiệp nhỏ hay chương tŕnh Chuyển giao công nghệ doanh nghiệp nhỏ là những công cụ quan trọng cho việc phát triển các công ty công nghệ quy mô nhỏ. Bài tŕnh bày này chú trọng phần tích: (1) cơ chế và các công cụ pháp lư hỗ trợ chuyển giao công nghệ từ các trường Đại học sang các doanh nghiệp (2) những sáng kiến cải thiện tổng thể các cơ sở về mặt tổ chức, pháp lư, tài chính, giáo dục .. để đảm bảo chuyển giao công nghệ thành công. Trong số đó, việc đánh giá tổng thể về các cơ chế hiện hành về hợp tác liên chính phủ, điều tiết hài hoà, các dự án thiết lập các mối quan hệ tốt hơn với các doanh nghiệp tư nhân, và (3) các mâu thuẫn về quyền lợi và các điểm hạn chế trong mối liên doanh trường học- doanh nghiệp.
10
A
Model of Venture Capitalisme in BME in
Phan Thanh hai
MỘT MÔ H̀NH KINH
THƯƠNG TRONG LĨNH VỰC
KỸ THUẬT Y SINH Ở VIỆT
11
FREE ELECTRON LASERS-A NEW
APPROACH TO THE PROBLEM
Kulish V.V (1), Le Huu Dien (2), tran ngoc liem (3)
(1) Institute of Advanced
Technologies at
(2)
(3) Centre for Laser Technology,
Abstract
A free-electron laser
consists of an electron beam propagating through a periodic magnetic field.
Today such lasers are used for research in materials science, chemical
technology, biophysical science, medical applications, surface studies, and
solid-state physics. FELs are continuously tunable and have successfully
operated in the microwave, far infrared, midinfrared,visible, ultraviolet and
x-ray ranges.
In this report we are presenting a cooperative programme on
constructing the FELs based on a specific combination of two different physical
mechanisms:
- Stimulated electron radiation in an undulatory
electromagnetic field;
- The Doppler–increase
transformation of frequency of electromagnetic wave radiated by this electron.
LASER ELECTRON TỰ DO -
MỘT HƯỚNG TIẾP CẬN MỚI
Tóm tắt
Tia laser điện tử tự do
gồm một chùm electron truyền qua một từ
trường biến thiên tuần hoàn. Ngày nay, loại laser
này được sử dụng trong nghiên cứu vật
liệu, công nghệ hóa học, lư sinh, các ứng dụng y
học, nghiên cứu bề mặt, vật lư chất
rắn. FELs có thể điều chỉnh liên tục và hoạt động tốt trong
vùng vi sóng, hồng ngọai xa, hồng ngọai gần,
khả kiến, tử ngoại và tia X.
Trong báo cáo này, chúng
tôi xin giới thiệu chương tŕnh hợp tác trong
việc xây dựng FELs dựa trên sự kết hợp
của hai cơ chế vật lư khác nhau :
- Mô phỏng bức xạ điện
tử trong trường điện từ dạng sóng.
- Hiệu ứng Doppler – sự biến
đổi gia tăng tần số của sóng điện
từ phát ra bởi electron.
12
ENABLING THE BIOMEDICAL
ENGINEERING COMMUNITY: THE ROLE OF A PROFESSIONAL ASSOCIATION
Arthur W. Winston
IEEE and
Abstract
Since its founding in 1884,
IEEE has always been about the advancement of technology, and a look at the
organization's history demonstrates its early involvement in the research and
development of new technologies long before such technologies become a
mainstream focus. With the recent interest in biomedical engineering and
its applications, it should be no surprise to learn that IEEE has been serving
this technical field of interest since the 1950's. In his dinner address,
Dr. Arthur Winston will provide a
chronology of IEEE's service to the biomedical engineering community with a
focus on the IEEE activities ongoing today and some thoughts on what activities
are being considered for the future.
PHÁT TRIỂN CỘNG
ĐỒNG CÔNG NGHỆ Y SINH: VAI TR̉ CỦA MỘT TỔ
CHỨC CHUYÊN MÔN
Tóm tắt
Kể từ khi được thành
lập vào năm 1884, IEEE luôn hướng đến
những tiến bộ của công nghệ. Lịch sử
của tổ chức này đă cho thấy sự liên quan
của nó đến quá tŕnh nghiên cứu và phát triển
của các công nghệ mới, rất lâu trước khi các
công nghệ này trở thành các công nghệ trọng
điểm chính. Đối với lĩnh vực quan tâm
gần đây là Công nghệ Y Sinh và những ứng
dụng của nón, không có ǵ đáng ngạc nhiên khi IEEE
đă tham gia vào lĩnh vực kỹ thuật này từ
thập niên 50. Trong bài nói chuyện vào buổi tiệc chiêu
đăi hội nghị, tiến sĩ Arthur Winston sẽ tŕnh
bày về quá tŕnh làm việc của IEEE với cộng
đồng Y Sinh theo niên đại, tập trung vào
những hoạt động đang diễn ra ngày nay
của IEEE cũng như một vài suy nghĩ về các
hoạt động nên được xem xét cho tương
lai.
13
NEW DIRECTIONS IN
REGENERATIVE MEDICINE THROUGH FUNCTIONAL TISSUE ENGINEERING
David L. Kaplan
Department of Biomedical Engineering,
Abstract
Cells, scaffolds and
bioreactors are required for the formation of functional tissues in the
laboratory. With advances in cell
biology, cell signaling, biomaterials design and engineering, imaging and
bioreactor engineering, the functional features of tissues grown in vitro
continue to evolve toward more relevant models of in vivo activity. In addition, the ability to use human cells
toward this goal enables these tissues to be useful for implantation to repair
defects, as models for disease development and in drug screening.
NHỮNG ĐỊNH
HƯỚNG MỚI TRONG Y HỌC TÁI TẠO THÔNG QUA CÔNG NGHỆ
MÔ CHỨC NĂNG
Tóm tắt
Tế bào, vật đỡ và ḷ phản
ứng sinh học đều cần thiết cho sự
tạo thành mô hoạt động tạo ra trong pḥng thí
nghiệm. Với những tiến bộ trong sinh học
tế bào, vận chuyển tín hiệu tế bào, thiết
kế và tạo ra vật liệu sinh học, công nghệ
h́nh ảnh và kỹ thuật ḷ phản ứng, những
yếu tố cơ bản về chức năng của mô
được tạo ra trong pḥng thí nghiệm tiếp
tục phát triển thành những mô h́nh thích hợp hơn
để hoạt động trong cơ thể. Thêm vào
đó, khả năng sử dụng tế bào từ con
người cho mục đích này giúp mô tạo ra có thể
được dùng trong việc cấy ghép sửa chữa
hư hại cho cơ thể, dung như các mô h́nh nghiên
cứu sự phát triển của bệnh và sàng lọc t́m
thuốc. Vật liệu sinh học thiết kế
để đáp ứng nhu cầu tạo mô trong cơ
thể ngày càng trở nên khả thi hơn về mặt
khoa học. Các thiết kế ḷ phản ứng sinh học
và phương thức ghi lại h́nh ảnh phức
tạp ngày càng phát triển nhanh chóng, tạo ra ảnh
hướng lớn đến phẩm chất và
đặc điểm của mô tạo ra trong pḥng thí
nghiệm và cả trong cơ thể. Độ phức tạp
của các tín hiệu truyền đến tế bào và mô
trong ḷ phản ứng tiếp tục tiến triển. Do
đó, lĩnh vực công nghệ mô chức năng trong
phạm vi y học tái tạo đi theo hướng tạo
ra ảnh hưởng chính lên các nhu cầu lâm sàng cũng
như hiểu biết thấu đáo và khám phá căn bản.
Vai tṛ của nguồn tế bào và đặc tính của
chúng nhằm tạo ra mô thích hợp, cũng như
những vấn đề trong phân ly tế bào sẽ
được xem xét. Vai tṛ của việc sử dụng
ḷ phản ứng sinh học dưới nhiều dạng
ảnh hưởng lên tế bào và mô tạo thành, ví dụ
thông qua kiểm soát sự truyền vận, lực cơ
học hay truyền tính hiệu điện đều
trở nên quan trong trong lĩnh vực y học tái tạo và
mô chức năng. Cuối cùng, cơ sở hạ tầng
nhằm nâng đỡ việc tạo ra vật liệu sinh
học, ḷ phản ứng sinh học và các công cụ h́nh
ảnh và các nhu cầu liên quan sẽ là phần thiết
yếu trong sự phát triển không ngừng của lĩnh
vực y học tái tạo và công nghệ mô.
14
NEAR-INFRARED SPECTROSCOPY
AND IMAGING OF TISSUES FOR DIAGNOSTICS AND FUNCTIONAL STUDIES
Sergio Fantini, Angelo Sassaroli, Yunjie Tong, Ning Liu, and Jeffrey
Martin
Department of Biomedical Engineering,
Abstract
Near-infrared light (in the
wavelength range: 700-900nm) is safe, non-ionizing radiation that is weakly
absorbed by most biological tissues and therefore achieves a sufficient depth
of penetration to be applied in vivo and non-invasively. The major absorbers of
near-infrared light in tissues are hemoglobin (in ts oxygenated and
deoxygenated forms) and water (with other contributions from myoglobin, lipids,
cytochrome oxidase, melanin, etc., which need to be taken into account in
specific applications). Because the near-infrared absorption of hemoglobin is
strong (its extinction coefficient is ~2,000/cm/M at 800nm), and is highly
dependent on its level of oxygenation, near-infrared spectroscopy is highly
sensitive to the concentration and oxygenation of hemoglobin. These two
parameters are directly related to the blod flow, blood volume, and metabolic
rate of oxygen, which are physiologically important indicators. As a result,
near-infrared spectroscopy and imaging are promising techniques for the
non-invasive study of tissues in areas such as diagnostics, real-time
monitoring, and functional assessment. In this talk, I will review the basic
principles of near-infrared spectroscopy and imaging, and will present a number
of applications in muscle oximetry, optical mammography (aimed at detecting
breast cancer), and brain imaging (aimed at detecting brain activation either
by near-infrared techniques alone, or in conjunction with functional magnetic
resonance imaging (fMRI) or electrical event-related potentials(ERP))
MÁY QUANG PHỔ CẬN
HỒNG NGOẠI VÀ SỰ TẠO ẢNH MÔ DÀNH CHO NGHIÊN
CỨU VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ CHỨC NĂNG
Tóm tắt
Bức xạ cận hồng ngoại
với bước sóng 700-900nm được coi là an toàn và
không phát xạ ion. Nó ít bị hấp thụ bởi hầu
hết các mô và v́ thế có khả năng đi sâu vào trong
cơ thể, giúp cho các ứng dụng có thể thực
hiện trên cơ thể sống và không can thiệp. Các
vật chất hấp thụ chủ yếu của
bức xạ cận hồng ngoại là hồng cầu
(dưới các dạng ôxy hoá và ôxy hoá khử) và
nước (qua các chất như myoglobin, lipids, cytochrome
oxidase, melanin…). V́ hemoglobin hấp thụ hồng ngoại
rất mạnh (hệ số suy giảm là 2000/cm/M tại
tần số 800nm) cũng như phụ thuộc rất
nhiều vào mức ôxy hoá, máy quang phổ cận hồng
ngoại rất nhạy với nồng độ và sự
ôxy hoá của hemoglobin. Hai tham số này liên quan trực
tiếp đến lưu lượng máu, dung tích máu, và tốc
độ ôxy hoá … Đây là những dấu hiệu rất
quan trọng trong các nghiên cứu lư sinh. Trong tương lai
máy tạo ảnh và quang phổ cận hồng ngoại là
những công nghệ đầy hứa hẹn trong các nghiên
cứu không can thiệp của mô trong các lĩnh vực
như chẩn đoán, theo dơi trong thời gian thực, và
đánh giá hoạt động. Trong bài nói này, tôi sẽ nói
qua các nguyên lư cơ bản của máy tạo ảnh và quang
phổ hồng ngoại, và sẽ tŕnh bày một số
ứng dụng trong phương pháp đo oxy trong cơ,
của máy chụp quang học tuyến vú (để phát
hiện ung thư vú) , và máy chụp ảnh năo (cho việc
phát hiện các hoạt động của năo dùng công
nghệ quang hồng ngoại hoặc kết hợp
giữa công nghệ tạo ảnh cộng hưởng
từ chức năng và phương pháp điện
thế phát sinh kích thích.
15
MAGNETIC RESONANCE IMAGING:
RESEARCH AND CLINICAL APPLICATIONS
T.Q. Duong
H̀NH ẢNH CỘNG
HƯỞNG TỪ: NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG LÂM SÀNG
16
ARTICULAR CARTILAGE
BIOMECHANICS – THEN, NOW
AND THE FUTURE
Adekunle Oloyede
Abstract
In the last three decades several studies have been
conducted towards the understanding of the biomechanics of articular cartilage
in health and disease. These studies have covered both mathematical and
experimental approaches and have generated much controversy with different
groups advancing at times quite disparate views on the same behaviours of the
tissue. For example, some prefer to see the tissue as a mixture while others
see it as a continuum. In our own work we have continued to develop novel ideas
which have contributed significant insight into the behaviour of the fluid in
the loaded normal and artificially altered cartilage samples. We have studied
the fracture propagation characteristics of cracks initiating within the
articular surface and the effects of the rate of loading on its stiffness. More
recently, we have focused attention on the experimental modelling of the
biomechanical consequences of osteoarthritic (OA) changes in the tissue,
characterisation of cartilage in OA joints and studied specifically the role(s)
of its lipid content in load-bearing. This paper therefore provides a review of
our important results and discusses the link between the past, present and
future of articular cartilage’s experimental and theoretical investigation.
CƠ SINH HỌC
VỀ SỤN KHỚP: QUÁ KHỨ, HIỆN TẠI, VÀ
TƯƠNG LAI
Tóm tắt
Trong 3 thập kỷ vừa qua, nhiều nghiên cứu đă được tiến hành nhằm t́m hiểu đặc điểm cơ y học của sụn khớp. Các nghiên cứu này đă sử dụng cả tiếp cận toán học và tiếp cận thực nghiệm, và đă gây ra nhiều tranh căi với các quan điểm hoàn toàn trái ngược về cùng một hoạt động của mô của các nhóm nghiên cứu tiên tiến đương thời. Ví dụ một vài người cho rằng mô là một hợp chất, trong khi những người khác lại cho rằng đó là một thể thống nhất. Trong các nghiên cứu của ḿnh, chúng tôi tiếp tục phát triển các ư tưởng mới đă từng đóng góp quan trọng cho việc hiểu thấu đáo bản chất của các hoạt động của chất dịch trong các mẫu sụn b́nh thường cũng như trong các sụn nhân tạo thay thế. Chúng tôi nghiên cứu khả năng liền lại các chỗ găy bên trong mặt khớp cũng như tác động của mức tải trên các phần vật chất đặc. Mới đây, chúng tôi tập trung chú ư vào mô h́nh hoá từ thực nghiệm về các hậu quả cơ sinh học do các thay đổi mô học của viêm xương khớp măn tính, định rơ đặc điểm của các khớp trong bệnh viêm xương khớp măn tính, và đặc biệt chú trọng đến vai tṛ của thành phần lipid trong việc chịu tải trọng. Bài viết này là một rà soát các kết quả quan trọng từ các nghiên cứu quan trọng chúng tôi đă thực hiện cũng như bàn luận về mối liên hê giữa các nghiên cứu lư thuyết và thực nghiệm về sụn xương trong quá khứ, hiện tại, và tương lai
17
CELLULAR MECHANICS AND
BIORHEOLOGY
Roger TrẦn Sơn Tây, Cecile Perrault
Department of Biomedical Engineering,
Abstract
Cellular Mechanics is
defined as the application of principles and methods of engineering and life
sciences toward fundamental understanding of structure-function relationships
in normal and pathological cells. Rheology
is the science dealing with the flow and deformation of matters. Therefore, it encompasses work in mechanical,
chemical, and biomedical engineering. It
plays not only a critical role in the design, manufacture, and testing of
materials, but also plays a vital role in the health of the human body. Biorheology is therefore concerned with the
description of the flow and deformation of biological substances.
In addition to performing
computational simulation, the laboratory of Cellular Mechanics and Biorheology
at the
The rheology of blood
cells, and more specifically leukocytes, has been extensively studied in the
past two decades. Knowledge of the
rheological properties of blood cells is essential not only for the
comprehension of microcirculatory flow dynamics, but also for the understanding
of their functions and behaviors in health and disease. It is clear that the ability of a blood cell
to flow and deform into capillaries and to migrate through tissues depends on
its rheological properties, and this ability is vital in the cell’s response to
disease/infection.
CƠ HỌC TẾ
BÀO VÀ LƯU BIẾN SINH HỌC
Tóm tắt
Cơ học tế bào được
định nghĩa là sự ứng dụng những nguyên lư
và phương pháp của công nghệ và khoa học
đời sống nhằm t́m hiểu nền tảng các
mối quan hệ giữa cấu trúc và chức năng
của tế bào b́nh thường và tế bào bị
nhiễm bệnh. Lưu biến học là khoa học nghiên
cứu ḍng chảy và sự biến dạng của vật
chất. Do đó, ngành khoa học này bao gồm công nghệ
cơ khí, hóa học và y sinh. Nó không chỉ đóng vai tṛ
thiết yếu trong việc thiết kế, sản
xuất và thử nghiệm vật liệu mà c̣n đóng vai
tṛ quan trọng đối với sức khỏe của
cơ thể con người. Lưu biến sinh học do
đó liên quan đến sự mô tả ḍng chảy và
sự biến dạng của các hợp chất sinh
học.
Bên cạnh việc thực hiện các mô
phỏng điện toán, pḥng thí nghiệm Cơ học
tế bào và Lưu biến sinh học ở trường
Đại học Florida thiết kế và tạo ra
thiết bị y khoa và các cơ quan nhân tạo. Các lĩnh vực
nghiên cứu mà chúng tôi quan tâm là sự ứng dụng
của cơ lưu chất và các quá tŕnh chuyển vận
vào sinh học và y học. Tuy nhiên, phần tŕnh bày lần
này sẽ chỉ tập trung vào một vài phương pháp
thí nghiệm thông dụng nhất dung để mô tả
tính chất rheological của tế bào và lưu chất sinh
học.
Lưu biến của tế bào máu,
cụ thể hơn là bạch cầu, đă
được nghiên cứu nhiều trong 2 thập niên
trở lại đây. Kiến thức về tính chất
lưu biếnl của tế bào máu là rất cần
thiết, không chỉ trong việc t́m hiểu động
học lưu chất vi mô, mà c̣n để hiểu biết
chức năng và hành vi của chúng đối với
sức khỏe và bệnh tật. Rơ ràng là khả năng
tế bào máu lưu thông và thay đổi h́nh dạng khi
đi vào mao mạch cũng như di chuyển qua mô phụ
thuộc vào tính chất rheological của nó, và khả
năng này là rất cần thiết đối với
phản ứng của tế bào với bệnh/sự lây
nhiễm.
18
BONE AND JOINTS MODELLING
WITH PATIENT SPECIFIC GEOMETRIC AND MECHANICAL PROPERTIES DERIVED FROM MEDICAL
IMAGE
Marie-Christine HO BA THO
Université de Technologie de Compiègne (U.T.C)
Abstract:
The objective of the paper
is to address the methodology developed to model bone and joints with
individualised geometric and material properties from medical image data. An atlas of mechanical properties of human
bone has been investigated demonstrating individual differences. From these
data, predictive relationships has been established between mechanical
properties and quantitative data derived from measurements on medical images.
Subsequently, geometric and numerical models of bones with individualised
geometric and mechanical properties has been developed from the same source of
image data. The advantages of this modelling technique is its ability to study
the 'patient' specificity. This should be of importance for quantifying bone
and joint deformities and performing individualised preoperative planning
surgery or orthopaedic treatment. In the same way, the efficiency of
orthopaedic treatment with customised ortheses, prosthesis or the long term
mechanical behavior of implant in bone could be evaluated. Results would
suggest improvement or development of new design.
MÔ HÌNH
XƯƠNG VÀ KHỚP VỚI TRƯỜNG
HỢP ĐẶC TRƯNG NHỜ VÀO TÍNH
CHẤT HÍNH HỌC VÀ CƠ HỌC CỦA HÌNH
ẢNH Y KHOA
Tóm tắt:
Mục tiêu của bài viết
này hướng đến phương pháp
luận trong việc mô hình hóa xương và
khớp với sự nêu rõ từ
những tính chất hình học và cụ
thể được lấy từ những
dữ liệu hình ảnh y học. Một tập
atlas về những tính chất cơ học
của xương đã được nghiên
cứu với sự biển hiện riêng
lẻ một cách khác nhau của các cá
thể. Từ những kết quả thu nhận
được, những mối liên hệ
được dự đoán trước
được thiết lập giữa tính
chất cơ học và sự định
lượng có nguồn gốc từ việc
đo lường trên hệ thống những
hính ảnh y học. Sau đó, những mô
hình hình học và số học của
xương với sự định hướng
về tính chất hình học và cơ học
đã được phát triển dựa
trên cùng một nguồn dữ liệu hình
ảnh y khoa. Thuận lợi của kỹ thuật mô
hình hóa này là có khả năng nghiên
cứu những trường hợp
đặc trưng một cách kỹ càng.
Nó đóng vai trò quan trọng trong việc
xác định số lượng xương hay
phát hiện những khớp xưong bị
dị dạng, hay để lên kế hoạch một
cách cụ thể trong
các ca mổ hay việc điều trị trong
chấn thương chỉnh hình. Cũng với
phưong pháp đó, sự hiệu quả
của việc điều trị trong chấn
thương chỉnh hình bằng các dụng
cụ nhân tạo, bằng sự lắp
ghép các cơ quan hay trong việc cấy
xương có thể được xem xét
đến. Những kết quả đó sẽ
góp phần thúc đẩy và phát triển
cho những thiết kế mới hơn.
19
CURRENT
DEVELOPMENTS IN BIOMEDICAL MODELLING
L.C.HIEU (1) , L.
KHANH (2) , J.VANDER SLOTEN (3), E. BOHEZ (4), L.T.HUNG (5),
N.T.QUANG (5),
Y.TOSHEV (6) , N.ZLATOV (1) , P.H.BINH (2)
(1) Cardiff School of Engineering, Cardiff University, Wales, United
Kingdom
(2) Departments of Medical Imaging and Neurosurgery, Central Military
Hospital108, Vietnam
(3) Division of Biomechanics and Engineering Design, K.U.Leuven, Belgium
(4) School of Advanced Technologies, Asian Institute of Technology, Thailand
(5) Departments of Computer Science and Mechanical Engineering, Hanoi
University of Technology, Vietnam
(6) Institute of Mechanics and Biomechanics, Bulgarian Academy of Sciences,
Bulgaria
Abstract
Biomedical Modelling (BM)
allows three-dimensional modelling of anatomical structures based on Reverse
Engineering (RE) and medical imaging data from which physical models of anatomical structures,
implants, surgical aid tools, surgical training models, medical devices and
scaffolds for tissue engineering are fabricated and manufactured. In this
paper, current developments in BM are presented. The main applications and
technical solutions for BM application developments are emphasised. Clinical
cases conducted in Europe and
NHỮNG PHÁT TRIỂN
HIỆN NAY TRONG LĨNH VỰC
LẬP MÔ H̀NH Y SINH HỌC
Tóm tắt
Công nghệ Lập Mô H́nh Y Sinh Học
(Biomedical Modelling) cho phép lập mô h́nh ba chiều của các
cấu trúc giải phẫu dựa trên dữ liệu
ảnh Y Học và dữ liệu của công nghệ Sao Chép
và Tạo H́nh Lại Sản Phẩm (Reverse Engineering),
từ đó các mô h́nh vật lư của các cấu trúc
giải phẫu, các mảnh ghép (bộ phận cấy ghép)
thay thế, các công cụ trợ giúp phẫu thuật, các mô
h́nh đào tạo phẫu thuật, các thiết bị và
dụng cụ Y Học, và các khung giá đỡ cho Kỹ
Thuật Mô được tạo h́nh và chế tạo.
Trong bài viết này, những phát triển hiện nay
trong lĩnh vực Lập Mô
H́nh Y Sinh Học sẽ được tŕnh bầy.
Những ứng dụng chính và các giải pháp công nghệ
cho việc phát triển các ứng dụng Lập Mô H́nh Y
Sinh Học được nhấn mạnh. Các ứng
dụng lâm sàng đă được thực hiện ở
Âu và Á Châu được
giới thiệu. Cuối cùng, những hạn chế và các
vấn đề liên quan tới việc chuyển giao công
nghệ Lập Mô H́nh Y Sinh Học
được thảo luận.
20
The
Tran Ngoc Liem, Do Phu Dong , Le Huy Tuan, Luu Ba Thang,
Le Manh Tuan, Thai Quang Tung,
Vu Cong Lap,
Nguyen The Hung, Pham Huu Nghi, Do
At this time the applications of lasers in medicine
are so numerous and quickly developed. The first research of making medical
lasers was initiated in 1984 by
- Lasers
for therapy - low power therapeutical lasers
- Lasers
for surgery - High power surgical laser
- Lasers
for diagnosis
From this short review,
it is evident that laser applications in medicine in
T̀NH H̀NH PHÁT TRIỂN
ỨNG DỤNG LASER Ở VIỆT
Vào thời điểm hiện nay, các
ứng dụng của laser vào y khoa phát triển
rất nhanh và nhiều về số lượng. Viện
Vật Lý và Vật Lý Ứng Dụng
đã thực hiện những nghiên cứu
đầu tiên về ứng dụng laser vào y
học vào năm 1984 tại Hà Nội. Một
cách tổng quát, có ba loại laser
được áp dụng ở Việt nam:
- Lasers
dùng trong điều trị – sử dụng laser
công suất thấp
- Lasers
dùng trong giải phẫu – sử dụng laser công
suất cao
- Lasers dùng
trong chẩn đoán
Bài thống kê ngắn này
là một bằng chứng chứng tỏ
rằng việc ứng dụng laser vào trong y
khoa tại Việt Nam đã có được
những bước tiến ban đầu
đầy thành công. Vấn đề cần thiết
nhất hiện nay là tiếp tục xúc tiến
việc chuyển giao công nghệ từ tổ
chức R&D, thực hiện những nghiên
cứu khoa học trong việc ứng dụng lâm
sàng và có được nguồn tài
chính tốt hơn cho những lĩnh vực
ứng dụng của laser như laser trong chuẩn
đoán, laser trong tim mạch....Vì vậy, chúng
tôi hy vọng rằng sự hợp tác
quốc tế sẽ ngày càng được
phát triển, trong việc trao đổi chuyên môn
và kinh nghiệm và cuối cùng là sự hỗ
trợ vật lực của các nước phát triển.
Chúng tôi tin tưởng rằng hội nghị
sẽ này là một bước tiến
quyết định để tiếp tục đi theo
định hướng đã đặt ra .
21
SOME NEW EQUIPMENTS AND
RESULTS IN TREATMENT BY USING LOW POWER SEMICONDUCTOR LASER
Tran Minh Thai, Can Van Be, Nguyen Duong Hung, Ngo Thi Thien Hoa,
Huynh Quang Linh, Nguyen Đinh Quang, Nguyen Minh Chau
Laser
Technology Laboratory,
Abstract
In this report, a new method was proposed for
treatment of hemiplegia due to stroke in elderly by the combination of two
equipments:
a. Low power semiconductor laser optoacupuncture and
optotherapy equipment with 12 channels consists of:
- Two
laser optotherapy outputs by using two-wavelength effect in order to:
*
To expose directly to the injured part of the brain
*
To expose to selected acupuncture points on the patient’s head to increase the
circulation of blood in the brain and to treat the hemiplegia sequel.
- Ten
laser optoacupuncture outputs in order to expose on traditional accupuncture
points to treat the hemiplegia sequel.
b. Low power semiconductor
laser intravascular equipment is used due to:
-
Overcomming the insufficient blood supply which may cause a range of different
disorders
- The
synchronous treatment of neural and circulatory systems.
Control
clinical treatment was carried out as follows:
-
Treating 30 cases of hemiplegia due to stroke by using the equipment with 12
channels.
-
Treating 30 cases of hemiplegia due to stroke by using 12 channels equipment in
combination with the intravascular equipment.
The second method has brought more significant results
than the first one in view of the rehabilitation effect and the time of
treatment.
MỘT SỐ THIẾT
BỊ ỨNG DỤNG LASER CÔNG SUẤT THẤP TRONG Y HỌC
VÀ KẾT QUẢ LÂM SÀNG
Tóm tắt:
Trong bảng báo cáo này, đề xuất
một phương thức mới trong điều trị
di chứng liệt nữa người do tai biến
mạch máu năo ở người lớn tuổi bằng
sự kết hợp:
a. Thiết bị quang châm – quang trị
liệu laser bán dẫn công suất thấp loại 12 kênh.
Phần điều trị của thiết bị gồm:
- Hai
kênh quang trị liệu bằng laser bán dẫn (sử
dụng hiệu ứng hai bước sóng đồng
thời) thực hiện:
*
Tác động trực tiếp lên vùng tổn thương
ở năo
*
Thực hiện đầu châm để: tăng lưu
lượng máu ở năo và điều trị di chứng
-
Mười kênh quang châm bằng laser bán dẫn, tác
động lên các huyệt kinh điển trong châm cứu
cổ truyền để điều trị di chứng
liệt.
b. Thiết bị laser bán dẫn nội
tỉnh mạch nhằm thực hiện ư tưởng:
-
Sự cung cấp máu không đầy đủ có thể
sinh ra hàng loạt các rối loạn khác.
-
Điều trị năo và tim đống thời
Điều trị lâm sàng
được thực hiện như sau
-
Thực hiện điều trị cho 30 bệnh nhân bị
liệt nữa người do tai biến mạch máu năo
bằng thiết bị quang châm – quang trị liệu laser
bán dẫn loại 12 kênh.
-
Thực hiện điều trị cho 30 bệnh nhân bị
liệt nữa người do tai biến mạch máu năo
bằng sự kết hợp: thiết bị quang châm –
quang trị liệu laser bán dẫn loại 12 kênh với
thiết bị laser bán dẫn nội tĩnh mạch.
Phương thức điều trị
sau cùng mang lại hiệu quả cao trên các mặt:
-
Hiệu quả phục hồi chức năng vận
động
-
Thời gian phục hồi so với phương thức
điều trị thứ nhất.
22
UTERINE ELECTRIC ACTIVITY
PROCESSING FOR OBSTETRICAL MONITORING
Catherine MARQUE (1), Jérémy TERRIEN (1), Jean
GONDRY (2) , Guy GERMAIN (3)
(1) UMR CNRS 6600 , Biomechanics and Biomedical Engineering,
Compiègne University , France
(2) Gynecologic and Obstetric Center, Centre Hospitalier Universitaire, Amiens,
France
(3) INRA, Department of Animal Physiology, Jouy-en-josas, France
Abstract
The electrical activity of
muscle (EMG) can be recorded in a non invasive way on the skin surface. It has
been proved to be representative of the physiological or pathological behavior
of muscles. In this project, we plan to study the uterine EMG recorded on the
abdomen of pregnant women in order to detect as soon as possible preterm labor.
The first part of this project, fundamental, uses EMG recorded on the uterus
during the last third of monkey pregnancy, by using a telemetric system, in
order to study the characteristics of the uterine EMG and their evolution along
pregnancy. The second part is instrumental. We have developed a monitoring
device suited for the 24 hours recording of abdominal EMG on pregnant women.
The obtained signals have been processed in order to discriminate between risk
(leading to preterm birth) and normal (leading to term birth) contractions. The
obtained results show that it is possible to detect the preterm birth risk as
soon as the 27th week of gestation. But, when the placenta is located on the
anterior wall of the uterus, its influence corrupts the EMG characteristics.
This problem is currently under study, by using again monkey recordings
MÁY THEO DƠI HOẠT
ĐỘNG ĐIỆN CỦA TỬ CUNG
TRONG SẢN KHOA
Tóm tắt
Thu nhận tín hiệu điện cơ
đồ (EMG) trên bề mặt của da là một
phương pháp chẩn đoán không can thiệp, dựa vào
đó, chúng ta có thể khảo sát các tính chất bệnh lư và sinh lư của
cơ. Trong chương tŕnh này, chúng tôi dự kiến
tiến hành nghiên cứu các tín hiệu điện cơ
đồ (EMG) ở tử cung thu thập trên bụng
của người phụ nữ mang thai, từ đó
việc sinh nở trước kỳ hạn có thể
sớm được phát hiện. Phần đầu
của dự án, với việc sử dụng hệ
thống đo từ xa các tín hiệu điện cơ
đồ (EMG) được ghi nhận trên tử cung
của khỉ mang thai ở giai đoạn 3
được lấy làm cơ sở để nghiên cứu
đặc tính điện cơ đồ (EMG) trên tử
cung và sự thay đổi của các đặc tính này
trong suốt quá tŕnh mang thai.
Phần tiếp theo của dự án tập trung vào
phương diện thiết bị. Trong đó, chúng tôi
đă xây dựng một thiết bị điện cơ
đồ (EMG) cho phép theo dơi người phụ nữ mang
thai suốt 24h liên tục. Tín hiệu sau khi được
xử lư sẽ cho phép phân biệt giữa khả năng
dẫn đến đẻ sớm và đẻ b́nh
thường. Kết quả cho thấy khả năng
đẻ trước kỳ hạn có thể
được phát hiện tại tuần thứ 27
của thời kỳ thai. Tuy nhiên, các kết quả điện
cơ đồ (EMG) này có thể bị sai lệch nếu
nhau thai nằm ở mặt trước của tử cung.
Vấn đề này vẫn đang được chúng tôi
tiếp tục nghiên cứu với các thí nghiệm trên
khỉ.
23
A WEB-BASED SIMULATOR:
INTEGRATION OF RESEARCH AND EDUCATION BY ICELL
Semahat S. Demir
Biomedical Engineering &
Research to Aid Persons with Disabilities
Division of Bioengineering and Environmental Systems, National Science
Foundation
Faculty of Joint Biomedical Engineering Program, University of Memphis &
University of Tennessee
Abstract
A web-based simulator was
developed for electrophysiology training. The simulation-based resource focuses
on computational modeling of cellular bioelectric activity and is called the interactive cell modeling tool
(http://ssd1.bme.memphis.edu/icell). iCell can be used as a simulation-based
teaching and learning tool for electrophysiology. The site consists of JAVA
models of various cardiac cells and neurons, and provides simulation data of
their bioelectric activities at single cell level. Each JAVA-based model is
menu-driven and presents options to change model parameters or conditions, run
and view simulation results. iCell has been used as a teaching and learning
tool for seven graduate courses at the Joint Biomedical Engineering Program of
University of Memphis and
CHƯƠNG TR̀NH MÔ
PHỎNG TRÊN WEB: GIẢI PHÁP CHO NGHIÊN CỨU VÀ GIÁO DỤC
SỬ DỤNG ICELL
Tóm tắt
Chương tŕnh mô
phỏng trên web đă được chúng tôi xây dựng
phục vụ cho các thực hành trong ngành điện sinh lư
học (electrophysiology). Chương tŕnh mô phỏng này,
với tên gọi là công cụ kiểu tế bào
tương tác (iCell), lấy mô h́nh tính toán của các
hoạt động sinh điện mức tế bào làm
nền tảng, cơ sở chính để phát triển.
iCell có thể được coi như một công cụ mô
phỏng rất hữu ích cho việc học tập và
giảng dạy về electrophysiology. Trang web bao gồm các
mô h́nh JAVA của các tế bào tim (cardiac cells) và các tế bào
thần kinh, từ đó các dữ liệu mô phỏng
về các hoạt động sinh điện ở mức
cell được cung cấp. Mỗi mô h́nh JAVA là một điều
khiển tŕnh đơn với các tuỳ chọn cho phép
người sử dụng thay đổi các điều
kiện cũng như các tham số của mô h́nh, thực
hiện và giám sát các kết quả. iCell đă
được sử dụng làm công cụ học và
giảng dạy cho 7 khoá học tại chương tŕnh
kỹ thuật y sinh của trường Đại
học
24
NUMBERLINX: A SYSTEM FOR
RAPID CONSTRUCTION OF INTERACTIVE CALCULATIONS IN WEB PAGES
J. Mailen Kootsey, Grant
McAuley
Abstract
NumberLinX (NLX) is a system for building
interactive simulations and other numerical calculations in Web pages. The
system is based on a new Java-based software architecture that isolates each
function required to build the simulation so that a library of reusable objects
can be assembled. The NLX objects are integrated into a commercial Web design
program for coding-free page construction. The model description is entered
through a wizard-like utility program that also functions as a model editor.
The complete system permits very rapid construction of interactive simulations
without coding. A wide range of applications are possible with the system
including simulations for teaching and research, remote data collection and
processing, and collaboration over a network.
NUMBERLINX: MỘT
HỆ THỐNG XÂY DỰNG NHANH CHÓNG CHO VIỆC TÍNH TOÁN
HỖ TƯƠNG TRÊN MẠNG
Tóm tắt
NumberLinX là một hệ thống xây
dựng cho việc hỗ tương giả cách và các phép
tính khác khi lên mạng. Hệ thống này được
dựa trên cấu trúc của phần mềm Java. Nó cách ly
mỗi chức năng cần thiết cho việc triển
khai phương pháp giả cách để lập thành
một thư viện của các phần tử có thể
tái sử dụng. Các phần tử của NLX
được hợp nhất thành một chương
tŕnh thương mại thiết
kế mạng để thành lập các trang vô mă.
Sự miêu tả của mô h́nh được đưa vào
theo một chương tŕnh hướng dẫn,
chương tŕnh này cũng có thể dùng như là một
chương tŕnh để viết mô h́nh. Một hệ
thống toàn diện như thế giúp thiết kế nhanh
chóng phương pháp giả cách hỗ tương mà không
cần dùng đến mật mă. Nhờ thế chúng ta có
thể áp dụng nhiều nơi như trong phương
pháp giả cách dùng cho giáo dục và nghiên cứu, việc thu
thập và gia công từ xa các số liệu, và việc
hợp tác qua mạng lưới.
25
PHYSIOLOGICAL SIGNAL
PROCESSING LABORATORY FOR BIOMEDICAL ENGINEERING EDUCATION
Steve
BIOPAC Systems, Inc.
Abstract
The proposed Physiological
Signal Processing Laboratory incorporates important new concepts to further its
utility as a vehicle for biomedical engineering educational use. The
Laboratory incorporates the physical construction, testing and analysis of
eight signal processing circuit modules, introduced as lessons. Each
module can be characterized through measurement with a BIOPAC MP35 data
acquisition system and a student-built square wave generator. The modules
are combined sequentially to create a sophisticated and functional
electrocardiogram (ECG) amplification and processing system. By the final
lesson, the completed ECG Signal Processor will provide meaningful outputs from
signals sourced from the student’s own body. Through the application of a
single, easy-to-use data acquisition system and associated software to a
breadboard circuitry laboratory, students can build, test and analyze signal
processing modules, verify their performance against mathematical simulation
using graphical comparisons, combine modules, collect physiological signals
sourced from their own bodies, and evaluate the results. By developing
the complete ECG Signal Processor, module by module (as eight lessons), students
develop an understanding of system design and development methodologies.
In addition, when collecting data directly from their own bodies, students’
curiosity is stimulated to create an environment more amenable to inquiry-based
learning.
PH̉NG THỰC TẬP VỀ
XỬ LƯ TÍN HIỆU TRONG KỸ THUẬT Y SINH
Tóm tắt
Trong việc giáo
dục và đào tạo về Kỹ Thuật Y Sinh chúng tôi
thành lập một pḥng thực tập về xử lư tín
hiệu. Nó chứa đựng nhiều khái niệm mới
như xây dựng, thử nghiệm và phân tích. Những khái
niệm đó được thực hiện trong tám
đơn vị về xử lư tín hiệu. Những đơn vị này
được dạy như là những bài giảng. Trọng
tâm của mỗi bài là dùng hệ thống thu thập
dữ kiện BIOPAC MP35 hợp với lại máy phát sóng
h́nh vuông mà sinh viên đă chế tạo trước
đó. Những phần này được ráp vào nhau
để hợp thành một hệ thống tinh vi
để đo điện tâm đồ. Sau đó sinh viên
sẽ dùng nó để đo điện tâm đồ của
nhau và học cách xử lư các tín hiệu này. Phương
cách giáo dục này làm cho sinh viên hiểu rơ ư nghĩa
những tín hiệu phát ra từ chính cơ thể họ.
Thông qua việc sử dụng một hệ thống thu
thập dữ kiện đơn giản cộng với
lại một phần mềm và việc sử dụng những
tấm thớt xử lư mạch điện sinh viên có
thể thiết kế, đo đạc trên chính cơ
thể họ, kiểm tra và phân tách các đơn vị thu
thập dữ kiện, kiểm định lại
những kết quả của chúng bằng cách so sánh
với những kết quả mà phương pháp giả
cách toán học đă thẩm định. Bằng cách
đồ án và thiết kế một hệ thống
trọn vẹn như thế để đo và xử lư
điện tâm đồ, từng đơn vị một
trong 8 bài học sinh viên sẽ phát huy được sự
hiểu biết phương pháp đồ án và phát
triển một hệ thống toàn phần. Thêm vào
đó, khi thu thập những tín hiệu phát ra từ chính
cơ thể họ sinh viên sẽ thỏa măn toàn tính
hiếu kỳ. Điều đó sẽ kích thích
được sự ṭ ṃ ham học của họ.
26
LIGHT-EMITTING DIODES
(LEDs): AN ARTIFICIAL LIGHTING SOURCE FOR BIOLOGICAL STUDIES
Duong Tan Nhut
Dalat Institute of Biology, VAST
Abstract
Light-emitting diodes
(LEDs) have been demonstrated to be an artificial flexible lighting source
which has significant effects on biological processes. LEDs are not only the
solution for biological studies but also for health caring projects. Numerous
studies have been conducted in order to investigate the effects of LEDs on
plants such as elongation, axillary shoot formation, leaf anatomy, and
rhizogenesis as well as on animals such as cellular proliferation, collagen
synthesis, growth factor metabolism in cells, cell growth enhancement, and
cancer treatment. These studies have led to many satisfactory results. The use
of LEDs has a wide range of applications, such as a radiation source for plant
production, investigations on animal nerve system and cell growth, and other
applications for fishery and creative nature photographing, etc.
DIODE PHÁT QUANG (LEDs):
NGUỒN SÁNG NHÂN TẠO
CHO NGHIÊN CỨU SINH HỌC
Tóm tắt
LED là nguồn ánh sáng
nhân tạo linh động mà có những hiệu quả quan
trọng trong các quá tŕnh sinh học. LED là giải pháp không
chỉ cho các vấn đề học tập nghiên cứu
về sinh học mà c̣n cho các dự án về chăm sóc
sức khỏe. Một số nghiên cứu đă và đang
được thực hiện nhằm nghiên cứu các tác
động của LED đối với thực vật chẳng
hạn như sự tăng trưởng , sự h́nh thành
chồi non ở nách lá, giải phẫu lá và sự h́nh thành
rễ và đối với động vật chẳng
hạn như sự phát triển của tế bào, sự
tổng hợp collagen, sự phát triển yếu tố
trao đổi chất ở tế bào, kích thích sự tăng trưởng
của tế bào và điều trị ung thư. Những
nghiên cứu này đă mang đến một số kết
quả đáng khích lệ. Việc sử dụng LED đă
được ứng dụng rộng răi chẳng hạn
như nguồn bức xạ để sản xuất cây
trồng, sự nghiên cứu về sự phát triển
của hệ thần kinh và tế bào ở động
vật và một số ứng dụng khác cho ngư
nghiệp và chụp ảnh thế giới sinh vật.
27
SOME METHODS FOR
INVESTIGATION OF CYTOTOXIC ACTIVITIES OF NATURAL COMPOUNDS
Nguyen Hoai Nghia (1), Tran Khiem Hung (2),
Tat To Trinh (1), Le Chi Thanh (2),
Nguyen Thuy Vy (1), Nguyen Đang Quan (1), Truong Thi
Xuan Lien (2) &
Ho Huynh Thuy Duong (1)
(1)
(2) Pasteur Institute - HCMC
Abstract
We used flow cytometry with
propidium iodide staining to detect cytoplasmic condensation, cell volume,
cellular DNA content and membrane integrity changes to determine apoptosis
process in Hep-2 (laryngeal carcinoma) cell line. The protocol established can
detect early, middle and late apoptosis. Successive Hep-2 cell cycle phases
were also determined by flow cytometry through measurement of cellular DNA
content. These protocols will be used to investigate cytotoxic activities of
natural substances. We set up in parallel simple protocols based on DNA
extraction and agarose gel electrophoresis to detect DNA fragmentation and
membrane integrity on apoptosis-induced Hep-2 cells. These simple protocols
could be easily used for natural compounds cytotoxicity investigation.
MỘT SỐ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH CỦA CÁC
ĐỘC CHẤT TỒN TẠI DƯỚI DẠNG CÁC
HỢP CHẤT TỰ NHIÊN CÓ THỂ GÂY HẠI CHO TẾ BÀO
Tóm tắt
Chúng tôi sử
dụng phương pháp đếm tế bào (flow cytometry)
bằng cách nhuộm màu propidum iodide để t́m ra
độ cô đặc của tế bào chất, thể
tích tế bào, lượng tế bào DNA và những sự
thay đổi tính nguyên vẹn của màng tế bào
để xác định tiến tŕnh làm chết tế bào
(apoptosis process) trong ḍng tế bào Hep-2 (ung thư biểu mô
thanh quản). Phương thức được thiết
lập này có thể xác định cách thức làm chết
tế bào ở giai đoạn sớm, trung b́nh và trễ.
Những pha chu kỳ liên tiếp của tế bào Hep-2
cũng có thể được xác định bằng
phương pháp đếm tế bào thông qua việc đo
lượng tế bào DNA. Những phương thức này
sẽ được sử dụng để nghiên
cứu tính hoạt động của các chất
độc có trong các hợp chất tự nhiên gây hại
cho tế bào. Chúng ta sẽ thiết lập các phương
thức song hành cơ bản dựa trên việc chiết
xuất DNA và hiện tượng điện chuyển
trong agarose gel để xác định các mảnh DNA và t́nh
trạng nguyên vẹn của màng tế bào trên các tế bào
Hep-2 đă được làm chết. Những phương
thức đơn giản này có thể dễ dàng sử
dụng khi nghiên cứu các hợp chất tự nhiên có
chứa các chất độc hại.
28
CRANIOPLASTY WITH CARBON
COMPOSITE "INTOST - 2"
FOR CRANIAL DEFECT AFTER OPERATION OF TRAUMATIC BRAIN INJURY
Nguyen Cong To, Nguyen Dinh Hung et al.
Abstract
Objective: Cranioplasty was
proposed by Falloppio in 1634 and later by Paré. During the last century, in
particular, there had been a marked increase in the use of alloplastic
materials for cranioplasty comprising a wide variety of materials: tantalium,
titanium, acrylic, polyethylene, silicone and ceramics. The authors assess the
efficiency of cranioplasty with carbon composite "intost - 2" for
cranial defect post brain injury done in the Departement of neurosurgery of
Saint-Paul hospital. Methodes: From October 1997 to November 2004 one hundred
and twenty four patient skull defect after operation of traumatic brain injury underwent cranioplasty with carbon
composite "intost - 2". There were 103 males (82,33%) and 23 females
(17,66%) whose average age was 27 years (range from
PHẪU THUẬT
TẠO H̀NH KHUYẾT XƯƠNG V̉M SỌ
SAU MỔ CHẤN THƯƠNG
SỌ NĂO
BẰNG VẬT LIỆU TỔ
HỢP CARBON “Intost-2”
Tóm tắt
Mục đích:
Tạo h́nh hộp sọ được thực hiện
đàu tiên bởi Falloppio năm 1634, sau đó là Paré. Trong
thế kỷ trước, sự bùng nổ về vật
liệu dị loài cho tạo h́nh hộp sọ, rất
nhiều vật liệu đă được sử
dụng như: tantalium,
titanium, acrylic, polyethylene, silicone và ceramics. Tác giả muốn
đánh giá hiệu quả của vật liệu tổ
hợp carbon "intost - 2" trong tạo h́nh sọ
khuyết được thực hiện tại khoa
phẫu thuật thần kinh bệnh viện Xanh Pôn, Hà
Nội. Phương pháp tiến hành: Từ tháng 10/1997 -
11/2004, 124 bệnh nhân đă được mổ tạo
h́nh sọ khuyết sau chấn thương bằng vật
liệu tổ hợp carbon "intost - 2" trong đó có
103 nam (82,33%), 23 nữ (17,66%), tuổi trung b́nh là 27, thấp
nhất 5 tuổi, cao nhất 55 tuổi. 74 bệnh nhân
(51,61%) có bệnh lư mổ cũ là máu tụ dưới màng
cứng cấp tính có hay không có kèm theo giập năo và vết
thương sọ năo. 101 bệnh nhân (81,45%) có khuyết
sọ lớn (>5 cm) trong đó 27 bệnh nhân (21,77%) có khuyết
sọ rất lớn (>8 cm). Kết quả: Phẫu
thuật thành công ở 112/124 bệnh nhân (98,39%). Có hai
bệnh nhân bị nhiễm khuẩn thứ phát do hoại
tử da đầu gây lộ mảnh vá phải tạo h́nh
lại. Kết luận: Tạo h́nh sọ khuyết
bằng vật liệu tổ hợp carbon cho kết
quả tốt ngay cả ở khuyết hổng lớn.
29
SYNTHESIS AND
CHARACTERIZATION OF SPINEL FERRITE
Fe1-xCoxFe2O4 NANOPARTICLES FOR
BIOMEDICAL APPLICATIONS
T.D. Hien, D.V. Truong, N.P. Duong
International Training Institute for Materials Science (ITIMS)
Abstract
Magnetic nanoparticles have
many potential applications in biomedical areas including drug delivery inside
living bodies by an external magnetic field, enhancing of diagnostic magnetic
resonance signal and hyperthermia in cancer therapy. Among the vast number of
known magnetic materials, magnetic iron oxides are the best candidates for
biomedical applications due to their biocompatible factors such as
non-toxicity, a sufficient chemical stability in bio-environment, an
appropriate circulation time in blood, and a harmless biodegradability.
In this paper, we report on
preparation and characterization of spinal ferrite Fe1-xCoxFe2O4 nanoparticles
(0≤x≤0.6) with particle size within order of 10 nm. The synthesis
of the nanoparticles has been carried out
by using the chemical co-precipitation method. Results of X-ray
diffraction, transmission electron microscope and magnetization measurements
are discussed with respect to their biomedical applicability.
SỰ TỔNG
HỢP VÀ TÍNH CHẤT CỦA CÁC HẠT NANO
SPINEL SẮT
Fe1-xCoxFe2O4 TRONG ỨNG
DỤNG Y SINH
Tóm tắt
Những hạt
mang từ tính có kích thước rất nhỏ cỡ nano
có rất nhiều ứng dụng trong lĩnh vực
y sinh như là việc vận chuyển các chất
trong cơ thể bởi tác dụng của
từ trường ngoài, nâng cao khả năng
chẩn đoán dựa vào những tín
hiệu cộng hưởng từ và nâng cao
thân nhiệt trong việc chữa trị bệnh ung
thư. Trong số lớn tất cả các vật
liệu có từ tính được
biết đến, oxit sắt từ là
sự lựa chọn tốt nhất cho
những ứng dụng
trong lĩnh vực y sinh dựa vào
những nhân tố tương thích sinh học như
không độc hại, có khả năng ổn
định hóa học trong môi trường sinh
học , thích hợp cho thời gian tuần
hoàn của máu và sự phân hủy vi khuẩn
vô hại.
Trong phần này,
chúng tôi đề cập đến việc
điều chế và mô tả đặc
điểm của các hạt Fe1-xCoxFe2O4 (0≤x≤0.6) có kích
thước phân tử khoảng 10nm. Sự
tổng hợp của các hạt có kích
thước nano này có thể thực hiện
bằng phương pháp kết tủa hóa
học. Kết quả khảo sát bằng phương pháp
nhiễu xạ tia X, kính hiển vi electron truyển qua và các phép đo độ
từ hóa sẽ được thảo
luận trong tinh thần ứng dụng
được trong lĩnh vực y sinh.
30
Biomaterial
Research Laboratory:
Establishment and development
TRAN CONG TOAI, TRUONG DINH
KIET
TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ
MÔ: XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
31
Simulation
implementation
of biomedical imaging in education
HUYNH QUANG LINH, VO NHAT QUANG,
VO NHU NHU
Department of Biomedical Engineering,
Abstract
Learning of biomedical
imaging course in condition of
SỬ DỤNG MÔ
PHỎNG XỬ LƯ H̀NH ẢNH Y HỌC
TRONG ĐÀO TẠO
Tóm tắt
Giảng dạy môn
học thiết bị chẩn đoán h́nh ảnh y sinh trong
điều kiện Việt nam không phải là dễ dàng do
sự thiếu thốn pḥng thí nghiệm với các trang
thiết bị đắt tiền trong lĩnh vực này.
Do vậy chúng tôi đă xây dựng một nhóm các
chương tŕnh mô phỏng bao gồm ảnh x-quang,
chụp cắt lớp, ảnh MRI và siêu âm nhằm giúp sinh
viên hiểu rơ hơn bản chất vật lư, thử
nghiệm và phân tích một số vấn đề cơ
bản của xử lư ảnh y học. Chương tŕnh
được cung cấp mă nguồn mở tạo
điều kiện cho sinh viên có thể phát triển các
đề án riêng và kích thích sự sáng tạo trong thiết
kế lập tŕnh.
32
TREATMENT COMPLEX WOUNDS
BY CARBON FIBRIN WITH CALINO OIL
NGUYEN DINH PHU
Trauma and Orthopaedic Department, 115 People Hospital
Abstract
Cho Ray Hospital and 115
People Hospital receive a lot of
patients with complex wounds everyday, especially severe tissue injury induced
by many different causes, particularly traffic accidents, working injury, etc…
The treatment for these injures is very difficult, expensive, and long in hospital.
There are a lot of treatments.
The aim of treatment is to create a good for granulation. Which is a foundation
for skin graft, exposed tendon and bone coverage.
Since 01/2001 we have
treated 50 cases with complex wounds by carbon fabric and calino oil,
manufactured by local materials. The antiseptic solution selected from calino
oil is effective against positive-gram bacteria, particularly
Staphylococcus aureus. In addition,
Antiseptic solution combined with carbon Fabric is good for granulation . The
result was validated .
The initial results show
carbon fabric application is very effective on the wounds and helps to shorten
the wound healing time.
This method is now in use
routinely in
ĐIỀU TRỊ
NHỮNG VẾT THƯƠNG PHỨC TẠP
BẰNG GẠC CARBON VÀ DẦU MÙ U
Tóm tắt
Mỗi ngày, bệnh
viện Chợ Rẫy và bệnh viện Nhân dân 115 nhận
được rất nhiều bệnh nhân bị những
vết thương rất phức tạp, đặc
biệt là những vết thương rất nghiêm
trọng ở mô gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau,
đặc biệt là do tai nạn giao thông, tai nạn lao
động,… Việc điều trị những vết
thương này ở bệnh viện là rất khó, mắc
tiền và tốn nhiều thời gian.
Có nhiều cách
điều trị. Mục đích của việc
điều trị là tạo ra một mô hạt tốt.
Đó là nền tảng cho những mô ghép da, được
đặt vào gân và lớp bao phủ xương.
Từ tháng 1/2001,
chúng tôi đă điều trị 50 trường hợp các
vết thương phức tạp bằng Carbon Fibrin và
dầu Calino được sản xuất bằng những
nguyên liệu sẵn có. Dung dịch khử trùng
được chọn lọc từ dầu calino, có
hiệu quả đối với những vi khuẩn gram
dương, đặc biệt là Staphylococcus aureus. Thêm vào
đó, dung dịch khử trùng được kết
hợp với carbon Fabric rất tốt cho mô hạt.
Kết quả đă được phê chuẩn.
Những kết
quả ban đầu cho thấy rằng việc ứng
dụng carbon fabric rất có hiệu quả trên những
vết thương và giúp cho thời gian vết
thương lành ngắn hơn.
33
Biocompatibility
Investigation
of Composit Carbon POLYMER PA C3
Truong Quan Tuan, Nguyen Quang Long, Tran Minh Thong, Bui Hong Thien
Khanh, Tran Nguyen Trinh Hanh
Orthopaedic Department of
NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM PHẢN ỨNG MÔ CỦA TỔ HỢP CARBON POLYME
PA C3
34
Treatment
Fracture of Bone
by Composit Carbon Plate C3
Nguyen Anh Tuan, Truong Quang
Tuan, Nguyen Quang Long
Trauma and Orthopaedic Department,
SỬ DỤNG
NẸP TỔ HỢP CACBON C3
TRONG ĐIỀU TRỊ GĂY THÂN XƯƠNG CHẤN
THƯƠNG
Tóm tắt
Từ những
năm 90 của thế kỷ XX, tại Việt Nam,
vật liệu tổ hợp cacbon (THCB) đă
được nghiên cứu sử dụng trong điều
trị găy xương chấn thương. Khởi
đầu với các nẹp THCB chế tạo tại Liên
Xô (cũ) dưới dạng bán thành phẩm, viện Nghiên
Cứu Ưng Dụng Công Nghệ (bộ khoa học công
nghệ Việt Nam) đă từng bước nghiên cứu
chế tạo và cải tiến các loại nẹp từ
vật liệu THCB đáp ứng cho nhu cầu điều
trị găy xương. Vật liệu THCB C3 là mẫu
vật liệu mới nhất dùng chế tạo nẹp
điều trị găy xương.
Mục đích nghiên
cứu này nhằm đánh giá khả năng điều
trị găy các thân xương đùi, cánh tay và cẳng tay
của nẹp THCB C3.
Phương pháp
nghiên cứu: Tiền cứu. Ứng dụng điều
trị các găy thân xương cánh tay, cẳng tay và đùi
bằng nẹp THCB C3 theo phác đồ định
trước.
Kết quả:
đạt liền xương 99,17% (119/120) trên xương
cánh tay và cẳng tay. 100% (80/80) đạt liền
xương trên xương đùi. Xương cẳng tay
đa số liền xương th́ đầu. Xương
cánh tay và xương đùi đa số liền
xương th́ hai. Có 2(2,5%) trường hợp găy nẹp
cấp tính trong các trường hợp điều trị
găy xương đùi. 2 trường hợp nhiễm trùng
(cẳng tay).
Kết luận:
nẹp kết hợp xương bằng vật liệu
THCB C3 cho kết quả liền xương tốt. Tỷ
lệ các tai biến, biến chứng : nhiễm trùng, găy
nẹp,... thấp và nằm trong giới hạn tỷ
lệ như với các phương pháp điều trị
khác. Cần có cải tiến về công nghệ chế
tạo, mẫu nẹp... cho phù hợp với từng
xương găy. Nên tiếp tục nghiên cứu ứng
dụng nẹp THCB với các cải tiến mới
điều trị găy xương.
35
DEVELOPMENT OF SUBUNIT
VACCINES AGAINST AVIAN PATHOGENIC ESCHERICHIA COLI, BASED ON THE FIMH ADHESIN
Thang Van Nguyen
Laboratory of Physiology and Immunology of Domestic Animals
Faculty of Agricultural and Applied Biological Sciences
Katholieke Universiteit
Abstract
Avian pathogenic E. coli
(APEC) usually infect the respiratory tract, with bacteria colonizing in the
lungs, passing through the mucosa, entering the blood stream, and causing
several severe disease syndromes such as airsaculitis, septicaemia,
pericarditis, perihepatitis and salpingitis. Colibacillosis (coliform
infections) caused by Escherichia coli in birds is responsible for worldwide
economic losses to poultry industry due to their attributes on mortality,
morbidity, and costs of antimicrobial therapy. Only strains of a relatively
limited number of serotypes (O1, O2 and O78) commonly cause colibacillosis
within avian populations. The disease is generally enhanced or initiated by
predisposing factors including prior respiratory infections such as infectious
bronchitis virus,
In this study, FimH156 was expressed effectively, and proven to be active. It was also found that the tested challenge model is effective, and can be used for future experiments. Although the FimH vaccine induced a strong immune response to FimH, it could not protect chickens against APEC infection in systemic vaccination. Nevertheless, to fully understand the possible protective effects of FimH, mucosal vaccination needs to be studied. Expression of eukaryotic FimEH156 was also investigated as a first step in developing a possible DNA vaccine.
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
VẮCXIN CHỐNG LẠI
NHỮNG BỆNH LÂY NHIỄM TỪ LOÀI CHIM
Tóm tắt
Vi khuẩn gây
bệnh từ loài chim – E.coli (APEC) – thường tác
động đến hệ hô hấp. Chúng hiện
diện trong phổi của người bệnh, đi
xuyên qua lớp màng nhầy, đi vào mạch máu và sẽ gây
ra một số bệnh nghiêm trọng như bệnh
airsaculitis, nhiễm trùng máu, viêm màng ngoài tim, viêm quanh gan và
viêm ṿi trứng. Những “căn bệnh gây nên bởi vi
khuẩn dạng Coli” (colibacillosis) như vi khuẩn
Escherichia coli có ở chim đă và đang gây thiệt hại
về kinh tế trong ngành công nghiệp gia cầm trên toàn
thế giới bởi chúng có thể gây ra tử vong cho
bệnh nhân, hành hạ người bệnh và người
ta phải tốn nhiều tiền của để
ngăn ngừa và chống lại chúng. Chỉ một
số giới hạn những ḍng huyết thanh như O1,
O2, O78 thông thường mới gây ra các bệnh liên quan đến vi khuẩn
dạng Coli. Một cách tổng quát, bệnh này sẽ
khởi phát và nặng dần nếu trước đó
người bệnh bị nhiễm trùng đường hô
hấp trên (gây ra do virus bronchitis), bệnh Newcastle, bệnh
gây bởi các ḍng Mycoplasma hoặc bị ảnh
hưởng bởi yếu tố môi trường như
khí ammonia - cũng là một tác nhân gây bệnh. Trong số
những yếu tố quyết định dẫn tới
chết người do APEC, fimbriae (pili) đóng một vai
tṛ quan trọng. Có hai loại fimbriae chính: loại 1 (F1) và P
– có liên quan đến APEC. Tuy nhiên, vai tṛ của những
pili này đối với sự phát triển của căn
bệnh vẫn chưa được hiểu một cách
thấu đáo. Pḥng chống bệnh vẫn là biện pháp
thông dụng để kiểm soát sự lây nhiễm APEC.
Thuốc kháng sinh chống lại những ḍng APEC
thường bị lờn sau khi sử dụng một
thời gian. Do vậy, cách thức thay thế hiệu
quả nhất là pḥng ngừa bệnh bằng vắcxin có
khả năng miễn dịch trong một thời gian dài.
Những cố gắng hiện nay để lấy kháng
nguyên từ vi khuẩn để chế tạo vắcxin
vẫn đang trong giai đoạn nghiên cứu, cụ
thể là FimH và PapG II adhesins. Chính v́ thế, mục đích
của những nghiên cứu hiện nay là phát triển
vắcxin dựa trên FimH adhesin có tầm bảo vệ
rộng để chống lại sự lây nhiễm APEC.
Trong nghiên cứu này, FimH156 được xem là hiệu
quả và đă được minh chứng là thiết
thực. Người ta cũng t́m thấy được
một số mô h́nh hiệu quả hơn (nhưng chứa
đựng nhiều vần đề khó khăn thách
thức vẫn chưa được giải quyết) có
thể được thử nghiệm trong tương
lai. Mặc dù vắcxin FimH tạo ra một đáp ứng
miễn dịch tốt đối với FimH, nhưng
nó lại không thể giúp gà
chống lại sự lây nhiễm APEC khi tiêm vắcxin. Tuy
nhiên, để hiểu rơ ràng về các yếu tố tác
động lên khả năng bảo vệ của FimH, người ta
phải nghiên cứu vấn đề tiêm chủng muscosal
(màng nhầy). Các tính chất của tế bào eukaryotic
FimEH15 cũng đă được nghiên cứu như là
một bước tiến triển đầu tiên trong
việc tạo ra thành công vắcxin DNA.
36
STUDYING BRAIN FUNCTION WITH
NEAR-INFRARED SPECTROSCOPY CONCURRENTLY WITH ELECTROENCEPHALOGRAPHY
Y. Tong (1), E. J. Rooney(2), P. R. Bergethon(3),
J. M. Martin(1), A. Sassaroli1, B. L. Ehrenberg1), Vo Van
Toi(1), P. Aggarwal(3), N. Ambady(4), and S.
Fantini(1)
(1)Tufts
(2) Tufts
(3) Boston
(4) Tufts
Abstract
Near-infrared spectroscopy
(NIRS) has been used for functional brain imaging by employing properly
designed source-detector matrices. We demonstrate that by embedding a NIRS
source-detector matrix within an electroencephalography (EEG) standard
multi-channel cap, we can perform functional brain mapping of hemodynamic
response and neuronal response simultaneously. In this study, the P300
endogenous evoked response was generated in human subjects using an auditory
odd-ball paradigm while concurrently monitoring the hemodynamic response both
spatially and temporally with NIRS. The electrical measurements showed the
localization of evoked potential P300, which appeared around 320 ms after the
odd-ball stimulus. The NIRS measurements demonstrate a hemodynamic change in
the fronto-temporal cortex a few seconds after the appearance of P300.
NGHIÊN CỨU HOẠT
ĐỘNG CỦA NĂO SỬ DỤNG MÁY QUANG PHỔ CẬN
HỒNG NGOẠI (NIRS) VÀ MÁY GHI ĐIỆN NĂO
Tóm tắt
Máy quang phổ
hồng ngoại được sử dụng để
xây dựng các ảnh về chức năng của năo thông
qua việc ứng dụng các đầu ḍ được
thiết kế đặc biệt. Với ma trận các
đầu ḍ NIRS gắn trên một chiếc mũ chuẩn
đa kênh điện năo đồ (EEG), bản đồ
chức năng của năo đối với các đáp
ứng huyết năng và đáp ứng thần kinh
được quan sát một cách đồng bộ. Trong
nghiên cứu này, đáp ứng nội sinh P300
được tạo ra trên các đối tượng
nghiên cứu thông qua mô h́nh phát âm thanh ngẫu nhiên. Tại
cùng thời điểm, các đáp ứng huyết năng
được quan sát cả trên không gian và theo thời gian
bằng NIRS. Từ các kết quả đo được,
vị trí của P300 được xác định sau khi
thính giác được kích thích 320ms. Các phép đo NIRS cho
thấy sự thay đổi huyết năng trên vỏ năo một vài giây
trước khi P300 xuất hiện.
37
Laser
Acupuncture – Quantitative Approach
Laser Technology Laboratory,
Abstract
Nowadays using low power
laser beam in place of needles in acupuncture for disease treatment becomes
more and more popular. Comparing the magnitude of magnetic field at an
acupuncture point in the tissue in case of its needling and laser irradiating
proved that there is an eqivalence of traditional acupuncture and laser
acupuncture in the basis of electromagnetism. Applying method Monte Carlo to
simulate the propagation of photons in the tissues led to some conclusions
concerned with the application of laser into acupuncture: (i) Low-power
near-infrared semiconductor laser is appropriate in optoacupuncture with
acupuncture points of different depth on the human body, (ii) the longer the
wavelength, the deeper the laser beam penetration, and the lesser the
dependence of the penetration depth on the melanosomes concentration, (iii) When treating patients of dark skin, we
need to increase the laser power, (iv) The anti-flammations effect of laser
acupuncture as well as the advantage of using acupuncture in treatment heroin
addiction could be explained by the synthesis of ATP, which plays an important
role in supplying energy and forming cAMP, which is an important second
messenger in body activities, (v) the
longer wavelength, the more ATP can be synthesized at deeper distance.
CHÂM CỨU BẰNG
LASER – MỘT TIẾP CẬN ĐỊNH LƯỢNG
Tóm tắt
Ngày nay việc
sử dụng laser công suất thấp để thay
thế kim châm trong châm cứu ngày càng trở nên phổ
biến. So sánh độ lớn của từ
trường tại huyệt châm cứu khi châm kim và khi
chiếu tia laser cho thấy có sự
tương đương giữa châm cứu cổ
truyền và quang châm. Áp dụng phương pháp Monte Carlo
trong việc mô h́nh hoá sự lan truyền photon trong mô đă
đưa đến một số kết luận liên quan
đến việc ứng dụng laser trong châm cứu: (i)
Laser bán dẫn công suất thấp bước sóng hồng ngoại gần thích
hợp trong quang châm với các huyệt ở những
độ sâu khác trên cơ thể người. (ii)
Bước sóng càng dài, độ xuyên sâu của tia Laser càng
lớn và càng ít phụ thuộc vào nồng độ
sắc tố da. (iii) Khi điều trị bệnh nhân da
màu sậm, cần tăng công suất laser. (iv) Hiệu ứng chống viêm
của quang châm và ưu điểm của việc áp
dụng quang châm trong cai nghiện ma tuư có thể giải thích
trên cơ sở tổng hợp ATP khi chiếu laser. ATP là
chất giữ vai tṛ quan trọng trong cung cấp năng
lượng và tạo cAMP, mà cAMP là chất truyền tin
thứ cấp quan trọng trong hoạt động của
cơ thể người (v) Bước sóng càng dài càng có
nhiều ATP được tổng hợp ở những
khoảng cách sâu hơn.
38
A NEW DEVICE TO MEASURE
Anh Nguyen, An Dinh, Steven Boutrus, Ryan Shimotsu, Noshir Mehta,
Albert Forgione, and Vo Van Toi
Department of Biomedical Engineering -
Abstract
Objective: To develop an
accurate and reliable tracking device for measuring head-cervical range of
motion (ROM) and to establish a normal ROM in healthy young adults.
Method: Ten human subjects
aged 20-35 performed the same types of maximal head and cervical spine
flexion-extension, lateral bending, and axial rotation. Movements were detected
using a helmet device consisting of two lasers mounted on a light-weight head
frame. One is fixed and the other is spun to create a continuous
three-dimensional beam that helps assess six degrees of freedom of
Results: Measurements were
and reliable. It was seen that people naturally move their head more forward
than backward by about 15 degrees within a 5% margin of chance and tend to tilt
their head backwards if a mouthpiece is inserted in either the right or left
side of the mouth.
Conclusion: The device is reliable and sufficiently
precise. In the future, more research should be done both on normal individuals
of different ages, and on patients with the head and neck problems.
THIẾT BỊ ĐO
KHOẢNG DỊCH CHUYỂN CỦA CỔ VÀ XÁC ĐỊNH
VỊ TRÍ CỦA ĐẦU Ở NGƯỜI LỚN
Tóm tắt
Mục tiêu : Phát
triển một thiết bị để đo khoảng
dịch chuyển của cổ một cách chính xác, tin
cậy và thiết lập một khoảng chuyển động
b́nh thường ở thanh niên khoẻ mạnh.
Phương pháp :
Mười người trong độ tuổi 20-35 , cùng
kích cỡ đầu, cùng sự linh hoạt của
xương sống cổ. Sự di chuyển
được ḍ bằng cách dùng một cái mũ có hai nguồn laser
được đặt trên một khung nhẹ. Một
cố định và một quay để tạo ra tia ba
chiều liên tục giúp đánh giá sáu mức độ
của khoảng di chuyển.
Kết quả :
Kết quả đo là đáng tin cậy. Nó cho thấy con
người, theo tự nhiên, di chuyển đầu ra
trước nhiều hơn ra đằng sau khoảng 15
độ trong khoảng 5% giới hạn và có khuynh hướng
nghiêng đầu ra phía sau trong trường hợp có
vật được đưa vào miệng từ bên trái
hoặc phải.
Kết luận : Thiết bị là đáng tin
cậy và đủ chính xác. Trong tương lai sẽ có
nhiều nghiên cứu được tiến hành trên
những người b́nh thường và ở những lứa
tuổi khác nhau, và trên những bệnh nhân có bệnh ở
cổ và đầu.
39
RESEARCHING AND DEVELOPING
THE THERMOGRAPH FOR DETECTING POTENTIAL SARS CARRIERS
Tran Ngoc Liem, Le Dinh
Nguyen, Ha Huy Thanh, Tran Ngoc Hai Son,
Nguyen Minh Tan, Nguyen Tuan Anh
Abstract
Because of the demand for
screening febrile people to isolate and prevent spread of SARS, the
NGHIÊN
CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÁY GHI NHIỆT
ĐỂ PHÁT HIỆN NHỮNG NGƯỜI
CÓ KHẢ NĂNG MANG BỆNH SARS
Tóm
tắt
Do yêu cầu cần phải xác định
những người bị sốt để
cách ly và ngăn chặn sự lây lan
của SARS, Trung tâm kỹ thuật công nghệ laser quốc
gia (NACENLAS) đã phối hợp với các
nhà khoa học Nga để nghiên cứu và
phát triển một hệ thống ghi nhiệt. Hệ
thống đáp ứng được yêu
cầu: nhận ra nhanh người bị sốt trong
một đám đông.
40
CW
YAG:Nd laser made by NACENLAS : the technical specifications and applications
in dermatology
Le Huy Tuan, Nguyen thi An, Nguyen the Hung, Pham Huu Nghi, Do Thien
Dan
NACENLAS,
LASER CW YAG:Nd CHẾ TẠO BỞI
nacenlas: THÔNG SỐ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TRONG DA
LIỄU
41
FIRST DESIGNED AND MADE
LITHOTRIPTER IN VIET
Đo Phu Đong,Tran Ngoc
Liem ET AL.
Abstract
Urinary lithiasis is one of
the most frequent diseases in urology with high numbers of hospitalized and
operated patients in every provincial hospital in
Being informed that new
trends of using physical methods in treating diseases, especially the
extracorporeal shock wave lithotripsy
(ESWL), we begin to search the way, step by step, to approach the
problem. At first, we organized a group of engineers and medical doctors to
compile the literature, visiting foreign ESWL centers and hospitals and also
companies, especially in
MÁY
TÁN SỎI THẬN ĐẦU TIÊN ĐƯỢC THIẾT
KẾ
VÀ CHẾ TẠO TẠI VIỆT NAM
Tóm
tắt
Sỏi thận là một trong những bệnh
lý thường gặp nhất ở khoa
tiết niệu tại các bệnh viện ở
Việt Nam. Chúng tôi đã chứng kiến
các bệnh nhân được phẫu thuật,
một số tử vong, một số bị tật
nguyền (có lẽ là do cắt thận),
đặc biệt có một vài bệnh nhân
tái phát trở lại dẫn đến nhiều
khó khăn trong việc giải phẫu và trong
cuộc sống.
Biết được xu hướng
điều trị mới bằng các
phương pháp vật lý, đặc biệt
là máy tán sỏi thận bằng sóng xung kích -
extracorporeal shock wave lithotripsy (ESWL), chúng tôi bắt
đầu tìm hiểu, và từng
bước tiếp cận vấn đề. Ban
đầu, chúng tôi tổ chức một nhóm
gồm các kỹ sư, bác sĩ để
soạn thảo tài liệu, tham quan các trung tâm ESWL,
bệnh viện và cả các công ty nước
ngoài. Sau đó, chúng tôi nhập về một
máy từ Trung Quốc và đưa vào
sử dụng tại một bệnh viện.
Nhờ sự bảo trợ từ Bộ
Khoa học và Kỹ thuật chúng tôi có cơ
hội để thực hiện một dự
án chính phủ (Goverment project), có tên là
“Dự án ESWL”. Sau những cố gắng
cật lực, chúng tôi đã thiết kế
và chế tạo được một máy
mẫu đầu tiên. Với kết quả
thử nghiệm tốt, chúng tôi bắt
đầu đưa vào sử dụng tại
các bệnh viện tại TP Hồ Chí Minh. Hơn
một trăm bệnh nhân được điều
trị bằng LIMED-ESWL-LTTD/98 với kết quả
tuyệt vời: 90% tốt, 7%
bình thường và 3% xấu. Bộ y
tế/sức khỏe (Ministry of Health) đã trao
giấy chứng nhận cho sản phẩm của
chúng tôi. Cho đến nay, chúng tôi đã
lắp đặt hơn 10 máy cho các
bệnh viện và trung tâm y tế trong cả
nước, đặc biệt là ở
miền bắc và miền trung. Chúng tôi hi
vọng trong một tương lai gần, máy tán sỏi
thận sẽ được sản xuất và
xuất khẩu sang các nước khác.
42
MODELLING THE ACTIVITY
OF MAGNETIC RESONANCE IMAGING EQUIPMENT
Huynh Luong Nghia, Tran Anh Quang
Department of BioMedical Electronics Le
Abstract
This article presents the results of image
reconstruction of Magnetic Resonance Imaging Equipment based on the simulation
of image processing by MATLAB software.
The simulation program was
carried out step by step according to the function of each main block of MRI
equipment and then synthesized for whole activity of the device. The results
demonstrate that the image reconstruction algorithm can be used for the design
and construction of virtual simulation program for education and research.
MÔ PHỎNG QUY TR̀NH
XỬ LƯ THÔNG TIN TÁI TẠO ẢNH
TRONG MÁY CHỤP CẮT LỚP CỘNG HƯỞNG TỪ
HẠT NHÂN
Tóm tắt
Bài báo tŕnh bày kết
quả nghiên cứu quy tŕnh xử lư thông tin tái tạo
ảnh trong máy chụp cắt lớp cộng hưởng
từ hạt nhân dựa trên việc mô phỏng hoạt
động của nó bằng công cụ lập tŕnh MATLAB.
Chương tŕnh mô phỏng được tiến hành trên
từng khâu xử lư chính, sau đó được tổng
hợp cho toàn bộ hoạt động của thiết
bị.
Kết quả mô
phỏng cho thấy thuật toán tái tạo ảnh có
thể được sử dụng trong việc thiết
kế xây dựng các chương tŕnh ảo phục vụ
mục đích đào tạo và nghiên cứu.
43
PARTIAL-VOLUME EFFECT ON
ISCHEMIC TISSUE-FATE DELINEATION USING QUANTITATIVE PERFUSION AND DIFFUSION
IMAGING ON A RAT STROKE MODEL
H Ren, Q Shen,
J Bardutsky, M Fisher, TQ Duong
Abstract
Partial-volume effects
(PVE) in stroke imaging could hinder proper delineation of normal, ischemic and
at-risk tissues. Cerebral-blood-flow (CBF) and apparent-diffusion-coefficient
(ADC) were measured at high- and low-resolution in focal ischemia in rats
during the acute phase. The data were quantitatively evaluated for PVE on
ischemic tissue classification on a pixel-by-pixel basis and the mis-classified
pixels were quantified as ischemia progressed. It was concluded that PVE: 1)
misclassified substantial pixels along the normal-abnormal boundaries, 2)
overestimated abnormal volumes at the expense of mostly “at-risk” and some
“normal” tissues, and 3) confounded the interpretation of the operationally
defined ischemic penumbra.
HIỆU ỨNG THỂ
TÍCH CỤC BỘ (PEV) TRÊN MÔ NGHẼN MÁU SỬ
DỤNG CÔNG NGHỆ TẠO ẢNH KHUẾCH TÁN VÀ TẬP
TRUNG ĐỊNH LƯỢNG TRÊN CHUỘT DÙNG LÀM MÔ H̀NH NGHIÊN
CỨU TAI BIẾN MẠCH MÁU NĂO
Tóm tắt
PVE trong công nghệ
tạo ảnh để nghiên cứu tai biến mạch
máu năo có thể gây cản trở cho việc mô tả các mô
ở trạng thái nguy hiểm, thiếu dưỡng khí, và
b́nh thường. Lưu lượng máu của năo (CBF) và
hệ số khuếch tán biểu kiến (ADC)
được xác định tại mức phân giải
cao và thấp trong t́nh trạng nghẽn máu tập trung trên
chuột trong suốt giai đoạn cấp tính. Dữ
liệu sau đó được đánh giá một cách
định lượng cho PVE trên loại mô nghẽn máu
dựa trên cơ sở điểm và điểm. Các
điểm bị phân loại sai được xác
định như là sự nghẽn máu đă phát triển.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng PVE: 1) phân
loại sai các điểm quan trọng dọc theo các
đường ranh giới giữa b́nh thường và
không b́nh thường, 2) đánh giá vượt quá các vùng
thể tích không b́nh thường, điều này không có
lợi cho các mô b́nh thường và mô nguy hiểm, 3) làm sai
lệch sự thể hiện của các vùng
được coi như là bị nghẽn máu cục
bộ.
44
MAGNETIC RESONANCE IMAGING
OF ANATOMICAL TISSUE AND VASCULAR LAYERS IN THE CAT RETINA
Q Shen, H Cheng, T Chang, Toi V Vo, R Shonat, TQ Duong
University of
Massachusetts, Tufts University, Worcester Polytechnic Institute,
Abstract
Three distinct anatomical
“layers” in the cat retina were resolved using MRI. The inner strip, exhibiting
a long T2 and high ADC,overlaps the inner retinal vasculature and ganglion cell
layer. The middle strip, exhibiting a short T2 and low ADC, overlaps the
bipolar cell layer. The outer strip, exhibiting similar characteristics as the
inner strip, overlaps the choroidal vasculature and photoreceptor layer.
Gd-DTPA enhanced T1-weighted images showed signal enhancement at the two
opposing boundaries of the retinal thickness with the “outer” boundary markedly
enhanced and thicker. The retinal thickness, including the retinal/choroid
complex, was estimated to be 400-500 m.
TẠO ẢNH CỘNG
HƯỞNG TỪ (MRI) CỦA CÁC TẾ BÀO VÀ CÁC LỚP MẠCH
MÁU TRONG VƠNG MẠC CỦA MÈO
Tóm tắt
Ba lớp cấu trúc
của các tế bào riêng biệt của vơng mạc ở
mèo được phân tích bằng công nghệ tạo
ảnh cộng hưởng từ. Dải phía trong, thể
hiện T2 dài và ADC cao, nằm chồng lên lớp cell
hạch và cấu trúc mạch vơng mạc phía trong. Strip
giữa, thể hiện T2 ngắn và ADC thấp, chồng
lên lớp cell lưỡng cực. Dải phía ngoài cùng,
thể hiện đặc tính giống như dải phía
trong, chồng lên lớp tế bào nhận ánh sáng và cấu
trúc mạch tṛng trắng. Với Gd-DTPA được
bổ sung các h́nh ảnh của T1-weighted, sự bổ sung
tín hiệu tại hai đường ranh giới
đối diện của lớp vơng mạc
được xác định, trong đó đường ranh
giới ngoài dày hơn và được bổ sung rơ
rệt hơn. Độ dày của vơng mạc, bao gồm
cả vơng mạc va tṛng trắng, được đánh
giá vào khoảng 400-500 micrometer.
45
PROBABILISTIC PREDICTION OF
TISSUE FATES IN ACUTE ISCHEMIC BRAIN INJURY
Q Shen, H Ren, Fisher, TQ Duong
Abstract
An
algorithm was developed to statistically predict ischemic tissue fate in acute
stroke rats subjected to permanent MCAO. Quantitative perfusion and diffusion
imaging was performed and an automated clustering (ISODATA) technique was used
to classify ischemic tissue types. Probability profiles were derived from a
training data set and probability maps of risk of subsequent infarction were
computed in another group of animals as ischemia progressed. Performance
measures (sensitivity, specificity, and receiver operating characteristic)
showed that prediction made based on combined ADC+CBF data accurately predict
tissue infarction and outperformed those based on ADC or CBF data alone.
DỰ ĐOÁN XÁC SUẤT
CỦA T̀NH TRẠNG CỦA MÔ TRONG CHẤN THƯƠNG NĂO
DO NGHẼN MÁU CẤP TÍNH
Tóm tắt
Thuật
toán cho phép dự đoán xác suất t́nh trạng của mô
nghẽn máu trong chuột đột quị cấp tính
dưới điều kiện MCAO thường trực
được chúng tôi đưa ra. Công nghệ tạo
ảnh khuếch tán và tập trung định lượng
cùng với công nghệ tạo nhóm tự động
(ISODATA) đă được sử dụng giúp cho quá tŕnh
phân loại các mô thiếu máu. Trong nghiên cứu này, các mô
tả xác suất được xây dựng từ một
tập hợp dữ liệu được tính toán
trước; các bản đồ xác suất về rủi
ro xuất hiện chứng nhồi máu được tính
toán trên một nhóm các động vật khác thiếu máu
cục bộ. Các kết quả thu được
(độ nhạy, đặc trưng, và đặc tính
hoạt động thu nhận) chỉ ra rằng việc
dự đoán về chứng nhồi máu có thể
được thực hiện một cách chính xác dựa
trên các dữ liệu của ADC và CBF. Phương pháp này
cho thấy khả năng thực hiện vượt
trội so với các phương pháp chỉ đơn
thuần dựa trên ADC hoặc CBF.
46
STATISTICAL PREDICTION OF
ISCHEMIC TISSUE FATE IN ACUTE ISCHEMIC BRAIN INJURY: TRANSIENT MCAO
Q Shen, H Ren, J Bardutsky, M Fisher, TQ Duong
Abstract
An algorithm was extended to statistically predict ischemic tissue fate in acute stroke rats subjected to transient middle-cerebral-artery occlusion. Quantitative perfusion diffusion and T2 imagings were acquired and an automated clustering (ISODATA) technique was used to classify ischemic tissue types and determine final inarct. Probability of infact profiles were derived from a training data set and probability maps of risk of subsequent infarction were computed in another group of animals as ischemia progressed. Predictions were compared with endpoint imaging and TTC at 24hrs. Performance measures (sensitivity, specificity, and receiver operating characteristic curve) were derived to evaluate the prediction algorithm.
DỰ ĐOÁN THỐNG
KÊ CỦA T̀NH TRẠNG CỦA MÔ TRONG CHẤN THƯƠNG
NĂO DO NGHẼN MÁU CẤP TÍNH
Tóm tắt
Thuật
toán cho phép dự đoán xác suất t́nh trạng của mô
do nghẽn máu đối với chuột đột
quị cấp tính dưới điều kiện
động mạch bị tạm thời tắc nghẽn
được chúng tôi đưa ra. Công nghệ tạo
ảnh T2 và khuếch tán tập trung định
lượng cùng với công nghệ tạo nhóm tự
động (ISODATA) đă được sử dụng giúp
cho quá tŕnh phân loại các mô bị nghẽn máu và xác
định quá tŕnh cuối của chứng nhồi máu.
Trong nghiên cứu này, các mô tả xác suất được
xây dựng từ một tập hợp dữ liệu
được tính toán trước; các bản đồ
xác suất về rủi ro xuất hiện chứng
nhồi máu được tính toán trên một nhóm các
động vật khác như là bị nghẽn máu. Các
dự đoán sau đó được so sánh với các
ảnh cuối và TTC trong 24 giờ. Kết quả thu
được (độ nhạy, đặc trưng, và
đặc tính hoạt động thu nhận) cuối cùng
được phân tích để đánh giá khả năng
thực hiện của thuật toán.
47
PREDICTION OF THE
BIOMECHANICAL PROPERTIES
OF NORMAL AND LACERATED CARTILAGE
USING RHEOLOGICAL ANALOGUE OF LAYER
Thanh Nguyen, Adekunle Oloyede and Ian Turner*
*School of Mathematical Science,
Abstract
Articular cartilage is
studied because of its importance to joint function, and its susceptibility to
degeneration during osteoarthritis and related diseases. A good model of articular cartilage load
carriage would be required to predict its biomechanical properties and
facilitate the understanding of joint diseases.
In this work, articular
cartilage is hypothesized as a porous layered homogeneous material saturated
with water. The magnitudes and distribution of both its permeability
coefficient and modulus of compressibility are dependent on its health and
normality with significant consequences for the pattern of the growth and decay
of its fluid’s hydrostatic excess pore pressure. In order to achieve the aim of this paper a
rheological analogue representing the structure of the cartilage matrix is
adopted. This analogue predicts the response of individual layers of the matrix
and is described mathematically. The resulting equations are solved numerically
to predict the responses of articular cartilage samples, with both intact and
lacerated superficial layers.
The predicted patterns of
the hydrostatic excess pore pressure and the solid skeleton effective stress at
different positions within the matrix agreed well with the experimental data.
DỰ ĐOÁN TÍNH CHẤT
CƠ SINH HỌC
CỦA SỤN B̀NH THƯỜNG VÀ SỤN BỊ TỔN
THƯƠNG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP LƯU BIẾN LỚP TƯƠNG
TỰ
Tóm tắt
Sụn khớp
được nghiên cứu v́ tầm quan trọng của
nó trong chức năng nối cũng như sự nhạy
cảm đối với sự thoái hoá ở bệnh viêm
xương khớp và các bệnh có liên quan. Một mô h́nh
tốt của sụn khớp mang vật năng là cần
thiết nhằm dự đoán tính chất cơ sinh
học và thúc đẩy sự hiểu biết về
những bệnh tật của khớp nối. Trong công
tŕnh nghiên cứu này, sụn khớp được giả
thiết có dạng vật liệu phân lớp rỗng
đồng nhất băo hoà với nước. Độ
lớn và sự phân bố của cả hệ số
thẩm thấu và hệ số nén phụ thuộc vào
sức khoẻ, trạng thái b́nh thường cùng với những
hệ quả rơ rệt trong cấu trúc của sự phát
triển và phân ră khi trạng thái thuỷ tĩnh của ḍng
chất lỏng vượt quá áp suất của lỗ.
Để có thể đạt được mục tiêu
của bài báo này, một mô phỏng lưu biến
tương tự đại diện cho cấu trúc của
khuôn sụn được sử dụng. Mô phỏng này
dự đoán sự phản ứng của các lớp riêng
rẽ trong khuôn và được mô tả dưới
dạng toán. Các phương tŕnh hệ quả
được tính cụ thể để dự đoán
sự phản ứng của các mẫu sụn khớp,
với cả lớp tiếp xúc và lớp tổn
thương bề mặt.
Các cấu trúc
được dự đoán của trạng thái thuỷ
tĩnh vượt quá áp suất lỗ và ứng suất
thật lên khung rắn ở nhiều vị trí khác nhau trong
khuôn phù hợp với dữ liệu thu được
từ thí nghiệm.
48
SKIN MECHANICAL MODELLING
DERIVED FROM MRI
V Tran, F Charleux (1), B Capron (1), A
Erlacher (2), MC Ho Ba Tho
Laboratoire de Biomécanique et
Génie Biomédical UTC, CNRS 6600
(1) CIMA Centre d'Imagerie
Médicale Avancée, Compiègne
(2) LAMI, ENPC, Paris
Abstract
The mechanical properties
of human skin in vivo are of great importance in dermatology to predict skin
diseases and in cosmetics for testing new pharmaceutical or cosmetic products.
The human skin is our body's envelop, consists of three superimposed layers: the
epidermis, the dermis and the hypodermis. The combination of MRI method with
the mechanical indentation technics is applied for the determination of the
mechanical properties of skin. A pre-test has been performed on the left
forearm of a young man of 24 years old.
A FEM model has been
developed derived from MRI images in order to simulate the different mechanical
testings. The constitutive law of Neo-Hookean was assumed for all skin layers.
Finally the correlation between the simulation results and the experimental
results allows to identify the material parameters from a genetic algorithm
method.
MÔ H̀NH CƠ HỌC CỦA
DA NGƯỜI TRÊN CƠ SỞ ẢNH MRI
Tóm tắt
Tính chất cơ
học của da người đóng vai tṛ rất quan
trọng trong việc chẩn đoán bệnh về da và
trong ngành mỹ phẩm để kiểm tra sản
phẩm mới. Da người bao gồm 3 lớp: biểu
b́, hạ b́ và lớp dưới da. Sự phối hợp
phương pháp MRI với kỹ thuật biến dạng
cơ học được áp dụng để xác
định các tính chất cơ học của da. Thực
nghiệm được thực hiện trên cẳng tay
trái của một đối tượng nam 24 tuổi.
Phương pháp
phần tử hữu hạn được phát triển
dựa trên h́nh ảnh MRI để mô phỏng các phép
thử cơ học khác nhau. Định luật cơ
bản của Neo-Hookean được giả sử
đúng cho mọi lớp da. Cuối cùng, sự tương
quan giữa kết qua mô phỏng và kết quả thực
nghiệm cho phép xác định các thông số vật
liệu thông qua phương pháp thuật toán di truyền.
49
Flicker-Fusion
Sensitivity as a Non-Invasive Method of Exploring Visual System
Vo Van Toi (1), Pierre
Alain Grounauer (2)
(1)
(2) Hopital Ophthalmique Universitaire de Lausanne,
Switzerland
Abstract
Flicker-Fusion is a powerful psychophysical tool for investigating human visual perception. In this presentation, first, the author will describe a visual stimulator that generates a photonic stimulus of the form L(t) = Lo(1+mcos2pft) where L is the instantaneous luminance, Lo is the average luminance, m is the modulation depth and f is the flicker frequency. Second, different experimental data obtained with human subjects as well as cats related to the variation of the aforementioned parameters will be presented. Third, experimental data obtained from clinical cases such as glaucoma, digitalis intoxication and LSD abuse will also be presented. Fourth, a mathematic model of the system will be presented.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU THỊ GIÁC
BẰNG ÁNH SÁNG CHỚP TẮT
Tóm tắt:
Độ nhạy
cảm của mắt đối với ánh sáng chớp
tắt là một phương pháp trong tâm sinh lư học
rất hửu hiệu để nghiên cứu thị giác của
con người v́ đây là một phương pháp không xâm
phạm. Ở đây, trước hết chúng tôi sẽ
tŕnh bày cách chế tạo trang thiết bị đặc
biệt cho công tŕnh nghiên cứu này. Đó là một máy phát
ra tia sáng theo phương tŕnh L(t) = L0(1+mcos2pft) với L là ánh sáng tức thời, L0
là ánh sáng trung b́nh, m là biên độ xoay chiều và f là
tần số . Chúng tôi sẽ lần lượt tŕnh bày các
kết quả thử nghiệm trên con người b́nh
thường cũng như trên loài mèo khi chúng tôi thay
đổi những thông số nêu trên. Chúng tôi cũng
sẽ tŕnh bày những kết quả lâm sàng trong những
trường hợp như thiên đầu thống,
loạn sắc, trúng độc digitalis và nghiện
thuốc LSD. Cuối đến, chúng tôi sẽ đề
nghị một mô h́nh toán học để tổng hợp
và dự đoán những kết quả đó.
50
Silk
fibroin-based biomaterials in conjunction
with human bone marrow derived and adipose
derived mesenchymal stem cells (hMSCs and hASCs)
for adipose tissue engineering
Trang Nguyen, Joshua Mauney and David Kaplan
(
Abstract
The aim of this study was
to investigate the ability of 3-D silk fibroin matrices to support stem cell
adipogenic differentiation in comparison with conventional biomaterials
(collagen, PLA) for adipose tissue engineering. Macroporous 3D protein
scaffolds with similar sized pores of 550+50 micrometer were prepared either by
an organic solvent process (hexafluoro-2-propanol, HFIP) or an aqueous process.
Collagen and PLA scaffolds with similar pores size of 550+50 micrometer were
also obtained from commercial source. hMSCs and hASCs were expanded, seeded on
the scaffolds, and cultured up to 21 days under static conditions and dynamic
conditions. hMSCs seeded onto the water-based silk scaffolds and the
HFIP-prepared silk scaffolds showed a significant increase in cell numbers
(p<0.01) comparing to collagen and PLA scaffolds. Significantly higher
(p<0.01) level of positive reaction to oil red O staining was apparent after
21 days of culture in the water-based silk scaffolds and HFIP-derived silk
scaffolds in comparison to collagen and PLA scaffolds. Transcript levels for
adipogenic specific marker (PPARγ2) increased (p<0.05) in the water-based
silk scaffolds in comparison to other materials. Histological analysis showed
the development of fat tissue in an extracellular matrix (ECM) in the
water-based silk scaffolds with more organization than in other materials after
21 days of culture. In addition, it was observed that water-based silk
scaffolds and HFIP-derived silk scaffolds maintained their shapes while other
materials were degraded. The results suggest that macroporous 3D
aqueous-derived silk fibroin scaffolds and HFIP-derived silk scaffolds provide
improved fat-related outcomes in comparison to the conventional materials.
These data illustrate the ability of using 3-D silk fibroin matrices in adipose
tissue engineering, which has potential applications in a large number of
reconstructive, cosmetic and correctional indications.
VẬT LIỆU SINH
HỌC LÀM BẰNG SỢI TƠ KẾT HỢP TỦY
XƯƠNG NGƯỜI VÀ MÔ MỠ TẠO TỪ TẾ BÀO
MẦM (hMSCs và hASCs) DÙNG TRONG KỸ THUẬT TẠO MÔ
MỠ (adipose tissue engineering)
Tóm tắt
Mục đích
của công tŕnh nghiên cứu này là nghiên cứu tính năng
của những mẫu sợi tơ có dạng ma trận
3-D để phân tách ra các tế bào mầm mô mỡ trong
sự so sánh với các những vật liệu sinh học
thông thường như collagen hay PLA sử dụng trong
kỹ thuật tạo mô mỡ. Những tấm nền
protein 3-D dạng bọt xốp (kích thước bọt
550+50 micromét) được chế tạo hoặc bằng
quy tŕnh dung môi hữu cơ (hexafluoro-2-propanol, HFIP) hoặc
quy tŕnh dùng nước. Những tấm nền collagen và PLA
với kích thước lỗ 550+50 micromét có thể mua
được trên thị trường. hMSCs và hASCs
được gieo lên những tấm nền và nuôi cấy
chúng trong ṿng 21 ngày trong điều kiện tĩnh hoặc
động. hMSCs gieo trên nền sợi tơ chuẩn
bị bằng nước hoặc bằng HFIP sẽ phát
triển với số lượng nhiều hơn đáng
kể (p<0.01) so với khi dùng giàn collagen và PLA. Sau 21 ngày
nuôi cấy trên nền sợi tơ chuẩn bị bằng
nước hoặc bằng HFIP, phản ứng
dương tính đối với dầu nhuộm
đỏ O sẽ trở nên cao hơn rất nhiều
(p<0.01) so với khi dùng giàn collagen và PLA. Mức độ
sao bản của chất tạo mô mỡ đặc
hiệu (PPARγ2) tăng (p<0.05) so với trường
hợp sử dụng các vật liệu khác. Phân tích quá
tŕnh cho thấy, sự phát triển của mô mỡ trong
khuôn ma trận ngoại bào (ECM) trên nền sợi tơ
sẽ có cấu trúc tổ chức tốt hơn những
vật liệu khác sau 21 ngày nuôi cấy. Hơn nữa,
người ta c̣n quan sát thấy nền sợi tơ chuẩn
bị bằng nước hoặc bằng HFIP có thể duy
tŕ được h́nh dạng của chúng trong nền
bằng những chất khácbị thoái hoá. Những kết
quả trên cho thấy, việc sử dụng nền
sợi tơ chuẩn bị bằng nước hoặc
bằng HFIP sẽ gia tăng lượng thành phẩm nuôi
cấy được so với việc dùng các vật
liệu thông thường khác. Những thông tin trên đă
minh hoạ những ưu điểm khi sử dụng
nền sợi tơ chuẩn bị bằng nước
hoặc bằng HFIP trong kỹ thuật tạo mô mỡ,
một kỹ thuật hiện nay đang phát triển nhanh
chóng cùng với những ứng dụng của chúng trong
lĩnh vực tái tạo, sửa chữa thẩm mỹ.
51
NOISE CANCELING USING
ADAPTIVE FILTER AND PEAKS
OF ECG SIGNAL DETERMINING USING WAVELETS TRANSFORM
Pham Tran Nhu (1), Hoang Manh Ha (2)
(1)
(2)
Abstract
ECG instrument canceling
noise problem have recognized by this embedded software‘s approach. ECG
instrument‘s function is record ECG Signal. ECG instruments have been using in
every hospital. ECG signal have affection from 50/60Hz noise. Therefore this
problem have been solving very soon.
Analog circuit designed is
first option of solution but electronics circuits have a high sensitivity to
any changes of environment and have no high accuracy. Noise’s affections are
random so electronics filter isn’t suitable therefore quality of filter is not
stability as expect, ECG instrument price is high.
One of solution is
recommended is trying to design program that run on PC base on LMS algorithm in
adaptive filter for 50/60Hz canceling noise from ECG signal with noise which
digitalized. This designation allow replace electronic filter with software
have equal function and be able to run on any PC. Wavelet transform will be
perform later to determine
LOẠI BỎ
NHIỄU BẰNG CÁCH SỬ DỤNG BỘ LỌC ĐÁP
ỨNG
VÀ XÁC ĐỊNH ĐỈNH TÍN HIỆU ĐIỆN TIM (ECG)
BẰNG CÁCH SỬ DỤNG PHÉP BIẾN ĐỔI WAVELETS
Tóm tắt
Hiện nay, việc
dùng phần mềm chuyên dụng để loại bỏ
nhiễu trong thiết bị ECG đă được
thừa nhận. Thiết bị ECG có chức năng ghi
nhận tín hiệu điện tâm đồ và chúng đang được
sử dụng rộng răi trong mọi bệnh viện. Tín
hiệu ECG chịu ảnh hưởng nhiễu ở
tần số 50/60Hz. Chính v́ thế, vấn đề
loại được nhiễu này phải được
giải quyết.
Thiết kế
một mạch lọc analog được xem là giải
pháp đầu tiên để lựa chọn. Tuy nhiên, những
mạch điện tử này
có độ nhạy quá lớn đối với những
sự thay đổi từ môi trường bên ngoài và
độ chính xác của chúng cũng không cao. Mặt khác,
sự ảnh hưởng của nhiễu mang tính ngẫu
nhiên cho nên mạch lọc điện tử
được xem là không thích hợp. Chất lượng bộ
lọc sẽ không ổn định như mong đợi
và giá thành thiết bị ECG sẽ tăng cao.
Một giải pháp
khác được đề cập là thiết kế
một chương tŕnh chạy trên máy PC bằng cách
dựa trên thuật toán LMS cho bộ lọc đáp ứng tần
số 50/60Hz để loại bỏ tín hiệu nhiễu
(đă được số hóa) ra khỏi tín hiệu ECG.
Công việc này cho phép thay thế bộ lọc sử
dụng mạch điện tử
bằng phần mềm máy tính có chức năng
tương tự có thể chay trên bất cứ máy PC nào.
Phép biến đổi Wavelets sẽ được áp
dụng sau khi đă xác định được các đỉnh
của tín hiệu ECG. Sau đó, ta sẽ thêm vào tính năng
kết nối với ADC bên ngoài thông qua cổng serial
của PC. Lúc này, chúng ta xem
thiết bị ghi nhận tín hiệu ECG như là một
thiết bị ngoại vi có khả năng giám sát sức
khỏe bệnh nhân một cách tự động và có
thể chuyển một cách đều đặn tất
cả thông tin về tim mạch của bệnh nhân tới
bác sĩ.
52
THE EFFECT OF MAGNETIC FIELD
ON IN VITRO ANDROGENESIS OF MAIZE
Nguyen Thi Khanh Van, Le Huy Ham, Do Nang Vinh
Institute of Agricultural Genetics, Tuliem,
Abstract
The effects of the magnetic field on in vitro systems were
studied. In maize androgenesis magnetic
field showed positive effect on embryo production,
increasing frequency of embryo formation from 11.6% to 33.3% and plant regeneration frequency
from 0.33 to 1.51%. North and south poles have different impact level on this
system. The embryo production and plant regeneration frequency on the south
were higher than on the north pole. Study on the impact of intensity of
permanent magnet on maize microspores showed that in our system maximum
positive effect achieved when the
intensity of magnet was 1500 Gauss. Further increasing of magnet intensity
reduced positive effect. When PD with anthers placed between two magnets intensity
of 1000 Gauss embryos formation from microspores inhibited. Immersed magnets
intensity of 600 Gauss in culture medium with anthers showed lethal effect to
microspores.
ẢNH HƯỞNG CỦA
TỪ TRƯỜNG LÊN VIỆC KÍCH THÍCH SINH MẦM BẮP
TRONG ỐNG NGHIỆM
Tóm tắt
Những ảnh
hưởng của từ trường lên các hệ
thống trong ống nghiệm đă được nghiên
cứu. Trong kích thích sinh mầm bắp, từ
trường thể hiện những tác động rơ
rệt lên phôi, làm tăng tần số tạo phôi từ
11.6% đến 33.3% và tần số hồi phục
thực vật từ 0.33% đến 1.51%. Cực bắc
và nam có mức độ tác động khác nhau. Sản
phẩm phôi và tần số
hồi phục thực
vật ở cực nam cao
hơn cực bắc. Nghiên cứu về sự tác
động của nam châm vĩnh cửu lên bào tử
bắp cho thấy sự tác động lớn nhất có
thể đạt được khi cường
độ từ trường là 1500 Gauss. Nếu
cường độ từ trường lớn hơn,
hiệu quả tác động sẽ giảm. Khi PD vôùi bao
phấn được đặt giữa 2 nam châm có
cường độ từ trường 1000 Gauss th́
sự tạo phôi từ tiểu bào tử sẽ thiếu
tự nhiên.
53
EFFECTS OF MAGNETIC FIELD ON
180-SARCOMA ASCIST
AND FIBROSARCOMA SOLID TUMOURS
RESPECTIVELY ON SWISS MICE AND WHITE RATS
Nguyen Nguyen Hy (1), Nguyen Kim Giao (1)
Tran Cong Yen (2),
Nguyen Thi Quy (2), Vuong Tan Tu (2)
Dai Duy Ban (3)
(1)Institut of Physics and Electronics, (2)
Abstract
Swiss white mice borne with
180-sarcoma ascist tumour and white rats contracted with fibrosarcoma solid
tumour (with tumour-creation rate always of 100%) nourished on the magnetic
fields of, respectively, 200-300 Gs, (gradient 20-30 Gs/cm) and of 3500-4000 Gs, (gradient 300-500 Gs/cm)
Were measured and processed
statistically following characters: ascist liquid volume V, cocentration of
tumour cells n, tumour bio-mass T,
tumour growth rate GR%, average life time t, cytomorphological photo-images,
increase life time ILS%, average body weight (poid) pm after m days, average
weight loss dP%, and abilities to move and to procreate…
Over two years
experiment in vivo shows that with
tumour-creation rate always of 100% antitumour effect of magnetic field, though
it is not so clear by request of Itokawa standards, should be considered as
enough positive: (1) to retard
tumour-create process ,in 4 days on swiss mice and in 2 months on white rats;
(2) to decrease GR%, V, n, T, dP%, about 10-20%; (3) to increase t, ILS%, P7,
about 15-23 %; (4) to contract tumour cells in their sizes, to make them more
usually aggregated and their surfaces
more similar , finer and easily more reacted to colouring substances; (5) Some
time tumours become very small, that attached to ventral cave, or even lost. In
those cases, respectively, the mice live longer, even more than average life
time of control group without any tumour. (6) The mice and rats, both are
nourished in magnetic field, befor and after they diseased their tumours, were
always more dynamic and procreative than
those aren’t
TÁC DỤNG CỦA
TỪ TRƯỜNG
LÊN CÁC DẠNG U BÁNG VÀ U SỢI Ở CHUỘT
Tóm tắt
Chuột nhắt
trắng Thụy Sĩ bị u báng Sarcoma-180 và chuột
cống trắng bị u đặc Fibrosarcoma (với
mức độ phát u luôn là 100%) được nuôi trong
các từ trường 200-300 Gs (gradien 20-30 Gs/cm) và 3500-4000 Gs
(300-500 Gs/cm) tương ứng.
Chúng tôi đă ghi
nhận và xử lư thống kê các chỉ tiêu thể tích dung
dịch (V), mật độ tế bào u (n), sinh khối
tế bào u (T = n.V), tỷ số phát triển u (GR%), thời
gian sống trung b́nh (t), h́nh thái tế bào, thời gian
sống thêm (ILS%), thể trọng trung b́nh (P) sau m ngày,
độ sụt cân trung b́nh (dP%), và quan sát vận
động, sinh sản,…
Thực nghiệm in
vivo qua hơn 2 năm, với tỷ lệ phát u đều
đạt 100%, cho thấy từ trường có hiệu
quả kháng u chưa rơ rệt (theo thang Itokawa) song tác
dụng là dương tính: (1) làm chậm quá tŕnh phát u (4 ngày
ở chuột Thụy Sĩ, 2 tháng ở chuột cống
trắng), (2) làm giảm GR%, V, n, T, dP% (10-20%), (3) làm tăng
t, ILS%, P7 (15-23%), (4) làm thu nhỏ kích thước, làm
đồng đều và nhẵn bề mặt các tế
bào, chúng kết cụm nhiều hơn và bắt màu thuốc
nhuộm tốt hơn, (5) các u teo nhỏ, có trường
hợp tiêu biến hẳn, (6) tất cả hai ḍng
chuột nuôi trong từ trường, cả trước và
sau khi gây u, đều có biểu hiện ưa vận
động, nhanh và khoẻ hơn, sinh sản mạnh hơn
so với đối chứng không có từ trường.
Kết luận là
từ trường hoàn toàn hữu ích như một
liệu pháp kháng u. Cần nghiên cứu thêm về
định lượng, về mối quan hệ với
các tác nhân kháng u khác, để tiến tới sử
dụng được từ trường bổ trợ
cho pḥng chống ung thư nói chung.
54
FOUR CHANNELS LASER
ACUPUNCTURE APPARATUS USING 780 NM OPTICAL LASER MODULES
Vu Doan Mien (1), Tran Ngoc Liem (2), Ngo
Duong Sinh (1) and Pham Van Truong (1)
(1) Institute of Materials Science, Vietnamese Academy of Science and
Technology
(2) National Center for Laser
Technology, National Center for Technology Progress
Ministry of Science and Technology
Abstract
Four channels laser
acupuncture apparatus using multimode laser modules which radiate 780nm laser
light has been prepared by us. The optical modules were prepared by coupling multimode
fibers (62/125 mm) with laser diode chips, the coupling efficiency is more than 70% and
optical output power from fiber ends can be changed from 0 to 70 mW peak.
Optical powers are stabilized during lasing time due to peltier coolers which
keep the temperature of laser chips constant (T = 250C). Laser channels can
operate in pulse mode and continuous
mode, the square pulse can vary in frequency from 0 to 10 KHz. The parameters
of apparatus such as laser operating
currents, operating frequencies, operating times and optical output powers are
controlled with microcontroller and displayed on LCD screen. Up to ten
different sets of parameters can be
performed each time and can be stored for the next therapy.
THIẾT BỊ CHÂM CỨU BẰNG LASER 4
KÊNH SỬ DỤNG LASER
CÓ BƯỚC SÓNG 780nm
Tóm tắt:
Thiết bị châm
cứu bằng laser 4 kênh sử dụng tia laser
đa mode với bước sóng laser vào
khoảng 780nm đă được chế tạo . Những
module quang học được thiết kế kết hợp những sợi quang
học đa mode ((62/125 mm) với những chip laser diode,
hệ số kết nối lớn hơn 70% và
năng lượng phát quang tại cuối
sợi quang có thể thay đổi trong khoảng
0 cho đến 70 mW giá trị đỉnh. Năng
lượng quang học được ổn
định trong suốt thời gian phát tia và
kèm theo đó là bộ phận tản nhiệt
để có thể giữ nhiệt độ
của chip laser luôn ổn định ở 25oC. Các
kênh laser có thể thay đổi hoạt động
từ dạng phát mode xung sang dạng phát mode
liên tục, xung vuông có thể thay đổi tần
số trong khoảng từ 0-10KHz. Các thông số
hoạt động như là dòng điện cho
hoạt động của laser, tần số hoạt
động, thời gian hoạt động và
năng lượng quang học được
kiểm sóat bởi vi xử lý và
được hiển thị lên màn h́nh LCD. Có
thể cập nhật đến khoảng 10 thông số
mỗi lần và máy có khả năng lưu
trữ cho lần điều trị tiếp theo.
55
EYES TREATMENT EQUIPMENT
APPLYING DIGITAL TECHNIQUE
Nguyen Duc Thuan,
Dao Quang Huan, Duong Trong Luong
Lai Huu Phuong Trung, Pham Ngoc Tien
Deparment of Electronics Technology and Biomedical Electronics
Engineering
Ha
Abstract
The equipment was designed for eyes treatment
using Galvanic current. It was used effectively in
THIẾT BỊ
ĐIỀU TRỊ MẮT ỨNG DỤNG KĨ THUẬT
SỐ
Tóm tắt
Thiết bị
điều trị mắt dùng ḍng Galvanic đă
được chúng tôi thiết kế và ứng dụng
thử nghiệm thành công tại Viện Mắt Trung
ương, giúp điều trị cho hàng chục ngàn
bệnh nhân. Tuy nhiên, việc điều khiển ḍng
điều trị và thiết lập chế độ
vẫn chưa được số hoá. Với thế
hệ mới này, thiết bị đă được
số hoá chế độ điều khiển ḍng,
chế độ hiển thị, đặt thời gian
điều trị, đặt chế độ bảo
vệ, chế độ đảo cực, xoá và thiết
lập chế độ mới, chế độ kiểm
tra chuẩn với công nghệ vi điều khiển. Thiết
bị được lắp ráp và đă chạy thử
nghiệm tại pḥng thí nghiệm cho kết quả
tốt.
56
TREATMENT OF HEMANGIOMAS IN
CHILDREN
WITH Nd-YAG LASER
Pham Huu Nghi
Hospital 108,
Abstract
Up to now, treatment of
hemangiomas in children still has got a lot of difficulties. Recently the
treatment of hemangiomas with Nd-YAG laser has reported with encourages results
and a few complications. From 1998 to 2004, we used Nd-YAG laser to treat
hemangiomas in 31 children. The used Nd-YAG laser therapy: power range of
output was 20-40 W; time duration of pulse was 0.5- 1.5s; coagulation mode.
Follow-up range was 3- 60 months, (a median time: 15,9 months). The results of
treatment: 80,9% of good results, 16,1% of fair results, 3,2% of poor results,
no keloids, no recurrences. These results showed that the treatment of
hemangiomas with Nd-YAG laser is encouraging and effective therapy. The treatment
is simple, no bleeding, no toxicity and with a few times of treatment. However,
it is difficult to achieve good results without scars.
ĐIỀU TRỊ U
MẠCH MÁU Ở DA TRẺ EM BẰNG LASER Nd-YAG
Tóm tắt
Cho đến nay,
việc điều trị các u mạch máu ở da trẻ
em c̣n nhiều khó khăn. Gần đây phương pháp
điều trị bằng laser được áp dụng
đă thu được nhiều kết quả tốt
với rất ít biến chứng. Từ năm 1998
đến nay, chúng tôi đă áp dụng laser Nd-YAG trong
điều trị u mạch máu ở da cho 31 trẻ em.
Laser Nd-YAG được dùng là máy Medillas II, với công
suất điều trị là 20 – 40 W , thời gian xung
0,5-1,5 giây, diện tác động (spot size): 1,5-2 mm, chiếu
quang đông trực tiếp từng điểm lên bề
mặt u. Thời gian theo dơi sau điều trị từ 3
đến 60 tháng, trung b́nh là 15,9 tháng. Kết quả
điều trị: tốt 80,7%, vừa 16,1%, kém 3,2%, không có
sẹo lồi, không có tái phát. Kết quả điều
trị trên cho thấy điều trị các u mạch máu
ở da trẻ em bằng laser Nd-YAG là tương
đối khả quan và hiệu quả. Việc
điều trị nhẹ nhàng, số lần điều
trị ít, không chảy máu, không độc hại, tuy nhiên
để đạt được kết quả hết
tổn thương, da trở lại b́nh thường,
không có sẹo vẫn c̣n rất khó khăn.
57
COMBINATION OF PENETRATIVE
X-RAY IRRADIATION
AND SURFACE OZONE TREATMENT IN IMPROVING WHOLESOMENESS OF FOOD
Nguyen Nguyen Hy (1), Pham Huu Chuong (2),
Phan Mong Bao (2), Le Quang Hoang Chuong (2), Vo Hong
Cuong (2), Nguyen Thanh Tai (2),
Pham Tan Long (2), Nguyen Xuan Khoi (2), Pham Minh Nhan (2),
Thach Van Hung (2), Nguyen Thi Oanh (2), Duong Thi Quynh
Nhu (2), Duong Sa Kha (3), Nguyen Vu Quoc Phong (4),
Tran Van An (4), Le Nguyen Khang (4)
(1)
(3) Pedagogic High-School of Soc Trang (4)Kim Khanh Co. Ltd.
Abstract
Almost products originated
from tropical zones at naturally and regularly epidemic risks and, moreover,
with the habitual abuser of chemical insecticides and pesticides as an
artificial hazard, as in
KẾT HỢP CHIẾU
XẠ TIA X VÀ XỬ LƯ OZON BỀ MẶT TRONG VIỆC CẢI
THIỆN CHẤT LƯỢNG THỰC PHẨM.
Tóm tắt
Hầu hết các
sản phẩm thực phẩm nhiệt đới
thường ẩn chứa những nguy cơ dịch
bệnh tự nhiên, cộng thêm thói quen lạm dụng hóa
chất diệt sâu bọ, vật hại, làm ô nhiễm
cả bên trong (chủ yếu là vi sinh) và bề mặt
(dư lượng hóa chất độc và vi sinh, trứng
kén côn trùng). Công ty TNHH Sơn Sơn ở TPHCM đă lắp
đặt một nhà máy diệt khuẩn từ tháng 04/2003
với trang bị 2 máy gia tốc Linac 5 MeV/150 mA (USA) cung
cấp nguồn bức xạ tia X kết hợp với
hệ thống xử lư ozon do công ty Kim Khánh lắp
đặt. Đó là một mô h́nh hiệu quả góp phần
xử lư sạch các sản phẩm nông nghiệp và các
thiết bị tương tự sẽ đáp ứng
được nhu cầu sản xuất kinh doanh thực
phẩm ở những nước đang c̣n ở mức
kém phát triển.
58
E-SCAN BUKER EPR SPECTROMETER
IN DETECTION OF IRRADIATED FOOD
Nguyen Nguyen Hy (1), Đang Thanh Lương (2),
Pham Huu Chương (3)
Phan Mong Bao (3), Nguyen Thi Oanh (3), Thach Van
Hung (3), Duong Thi Quynh Nhu (3)
(1)
(2)Department of Nuclear radiation
Safety
(3) Son Son Co. Ltd. HoChiMinh city, SRV
Abstract
Detection of irradiated
food by EPR spectroscopy on the base of Vietnamese and Europian Standards has
been analyzed for doses and other treatment conditions and storage periods
(which may be shorter than the self-life of the products). Utilization of the
e-scan Bruker EPR analyser installed in the Son Son Co., Ltd in HCM city has
been discussed as well.
SỬ DỤNG QUANG
PHỔ KẾ E-SCAN BUKER EPR
D̉ T̀M THỰC PHẨM CHIẾU XẠ
Tóm tắt
Việc ḍ t́m
thực phẩm chiếu xạ bằng quang phổ kế
EPR dựa trên tiêu chuẩn Việt
59
DEVELOPMENT AND APPLICATION
OF CARBON BIOMEDICAL DEVICES IN
Bui Cong Khe et al.
Center for Advanced Materials Technology
Abstract
Carbon and carbon fiber
reinforced composites have been first in
PHÁT TRIỂN VÀ
ỨNG DỤNG
THIẾT BỊ Y SINH BẰNG CACBON Ở VIỆT
Tóm tắt
Vật liệu cacbon
và compozit cacbon lần đầu tiên được chế
tạo và ứng dụng thành công
trong y tế. Các dụng
cụ cấy ghép (implant)
đă được sản xuất và lưu hành theo
giấy phép của Bộ y tế Việt nam. Từ năm
1996 tới nay có trên 2000 ca phẫu thuật cố
định xương gẫy trên người, hơn 500
ca thay thế khuyết tật sọ năo bằng cacbon implant
đă được tiến hành.
Gần 10 năm theo giỏi sau phẫu thuật, không
có sự cố lớn nào xẫy ra: tỉ lệ rỉ
đọng, các biến chứng như nhiễm trùng,
gẫy nẹp ở mức độ chấp nhận
được, vật liệu và sản phẩm không
bị đào thải.
60
EXPANSION OF NMR APPLICATION
TO BIOMEDICINAL CHEMISTRY IN
Nguyen Tien Tai
Abstract
General applications of
Nuclear Magnetic Resonance (NMR) were briefly reviewed with focusing on
biomedicine chemistry. The main technical characteristics and capacity of NMR
AVANCE 500 spectrometer, installed at Institute of Chemistry (ICH),
SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA VIỆC ỨNG DỤNG NMR ĐỐI VỚI NGÀNH
HÓA Y SINH Ở VIỆT
Tóm tắt
Tác giả tŕnh bày
tổng quan những ứng dụng của phương
pháp Cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) trong ngành hóa
y sinh ở Việt
61
UNDULATIVE INDUCTION
TECHNOLOGICAl ACCELERATORS
Kulish V.V(1), Le Huu Dien(2), Nguyen Ai Viet(2)
(1) Institute of Advanced
Technologies at
(2)
Abstract
At present, electron linear
accelerators are the primary equipments of a modern radiotherapy department,
and are used to irradiate a large proportion of the patients for at least part
of the treatment. It is noted that about 50% is mainly devoted to medical
applications (radiotherapy, medical radioisotopes production, biomedical
research). Particle accelerators are also playing an important indirect role
considering the improvement of medical diagnostic techniques and among other
applications of particle accelerators biologically and medically, the radiation
sterilization is a field that becomes very important in modern medicine.
The new accelerator
technology with a special configuration of a crossed transverse periodically
reversed ( undulative ) magnetic and vortex electric fields –EH-ubitron
accelerators, is presented in this report.
MÁY GIA TỐC CÔNG NGHỆ CẢM ỨNG SÓNG
Tóm tắt
Hiện nay, các máy gia tốc electron
tuyến tính là các thiết bị cơ bản của
phương pháp xạ trị hiện đại, và
được sử dụng ít ra một phần trong quá
tŕnh điều trị cho phần lớn bệnh nhân
xạ trị. Cần chú ư rằng khoảng 50% số
thiết bị này là dành các ứng dụng y tế (xạ
trị, đồng vị phóng xạ y tế, các nghiên
cứu y sinh). Máy gia tốc hạt cũng đóng một
vai tṛ gián tiếp quan trọng trong việc cải thiện
các kỹ thuật chẩn đoán . Trong số các ứng
dụng y sinh của máy gia tốc hạt, tiệt trùng
bằng chiếu xạ là một lĩnh vực càng ngày càng
quan trọng trong y học hiện đại.
Báo cáo giới thiệu công nghệ máy gia
tốc mới, máy gia tốc EH-ubitron, với cấu h́nh
đặc biệt của điện từ trường
dạng sóng đan xen nhau một cách tuần hoàn.
62
R&D RESULTS ON
ELECTROSURGICAL DEVICES
OF NEW GENERATION
Le Manh Tuan, Tran Duc Le
Abstract
The electrical
high-frequency surgical equipment is considered to be very useful in
operations. Some hospitals in
The Ministry of Health have
chosen the National Center for Laser Technology ( NACENLAS) to do the project
“Researching and producing an above 300W electro high frequency equipment of
new generation “. Until to the end of 2001, the research group has produced the
first product of this project, ELECTROSURGERY LTTD350-2K1/00. This device still
had some disadvantages such as the weakness in suffering from overload and
humidity. With our faith in making safe and high quality products adapted to
the climate in
The hope of the researching
group is a widely used device in the
KẾT
QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
PHÁT TRIỂN
THIẾT BỊ PHẪU THUẬT ĐIỆN THẾ HỆ MỚI
Tóm tắt
Thiết bị
phẫu thuật điện tần số cao hỗ
trợ rất nhiều trong những ca phẫu thuật.
Nhiều bệnh viện ở Việt
Bộ Y tế đă
chọn Trung tâm Công nghệ laser thực hiện
chương tŕnh “Nghiên cứu và chế tạo một
thiết bị điện tần số cao thế hệ
mới với công suất trên 300W”. Cuối năm 2001, nhóm
nghiên cứu đă cho ra đời sản phẩm
đầu tiên với tên gọi ELECTROSURGERY LTTD350-2K1/00.
Thiết bị này vẫn c̣n nhiều hạn chế như
là khả năng chịu tải và ẩm kém. Với
những cố gắng để tạo ra sản phẩm
an toàn, chất lượng, và phù hợp với khí hậu
Việt Nam, chúng tôi đă thành công với LTTD350-2K1/01.
Sản phẩm này đạt tiêu chuẩn quốc tế
“IEC 60601-2-2”.
Tuy nhiên, mục tiêu
của nhóm nghiên cứu là một sản phẩm có thể
sử dụng rộng răi ở Việt
In
300 cuốn, khổ 20cm x 30 cm. Lưu hành nội bộ.
In
tại xưởng in Trường Đại học Bách
khoa TP. Hồ Chí Minh tháng 7/2005.